Thật ngạc nhiên là cái thứ hạt tưởng chừng vô thưởng vô phạt này lại có tác dụng chữa bệnh đến khó tin. Tất cả đă được ghi chép đầu tiên trong sách “Bản thảo diễn nghĩa” của danh y Khấu Tông Thích từ năm 1116.
Vải là loại trái ngon, lại là thứ “dược thực lưỡng dụng” - vừa là thức ăn vừa là thuốc. Tuy nhiên, khi nói đến tác dụng làm thuốc của trái vải, người ta chỉ hay nhắc tới cùi vải, rất ít khi nói đến hạt vải.

Vải là loại trái ngon, lại là thứ “dược thực lưỡng dụng” - vừa là thức ăn vừa là thuốc.
Trên thực tế, hạt vải là vị thuốc đă được sử dụng trong dân gian và Đông y từ rất lâu đời. Tác dụng chữa bệnh của hạt vải đă được ghi chép đầu tiên trong sách “Bản thảo diễn nghĩa” của danh y Khấu Tông Thích từ năm 1116.
Trong Đông y, hạt vải có tên lệ chi hạch; c̣n gọi là lệ nhân, đại lệ hạch,... Trong sách thuốc Đông y, hạt vải được xếp vào loại Thuốc lư khí (lư = chỉnh lư, lư khí = chữa trị các chứng bệnh liên quan đến chức năng của khí), cùng với những vị thuốc quen thuộc như hương phụ (củ gấu), trần b́ (vỏ quít chín để lâu ngày), thanh b́ (vỏ quít xanh), chỉ thực, mộc hương, ô dược,...
Theo Đông y, lệ chi hạch (hạt vải) có vị cam sáp (ngọt chát), tính ôn (ấm), vô độc (không độc); quy kinh vào 3 kinh can, vị và thận. Có tác dụng hành khí tán kết, tán hàn chỉ thống.
Trong Đông y cổ truyền, chủ yếu dùng để chữa “sán khí thống” (thoát vị, đau) do hàn ngưng khí trệ, tinh hoàn sưng đau, đau dạ dày thể can vị bất ḥa, thống kinh và sản hậu đau bụng do can uất khí trệ, huyết ứ.
Kết quả nghiên cứu về hóa học và dược lư đă phát hiện thêm một số tác dụng mới của hạt vải.
Cụ thể: Thuốc chế từ hạt vải có tác dụng ức chế rơ ràng đối với kháng nguyên bề mặt của virut viêm gan B; có tác dụng pḥng ngừa h́nh thành sỏi mật, có khả năng chữa trị một số thể bệnh đau dạ dày.
Đặc biệt, kết quả nghiên cứu trên động vật thí nghiệm đă cho thấy, tiêm hoạt chất chiết từ hạt vải cho chuột nhắt có tác dụng giảm đường huyết và làm cho lượng glycogen ở gan giảm rơ ràng.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng đă chứng thực: Hạt vải có tác dụng cải thiện quá tŕnh chuyển hóa đường, có khả năng pḥng trị đái tháo đường, cũng như pḥng ngừa các biến chứng thận ở những người mắc đái tháo đường; Cơ chế tác động đối với đường huyết của hạt vải tương tự như tác dụng của biguanide.
Cách dùng hạt vải chữa tiểu đường typ 2:
Để chữa trị và pḥng ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường typ 2, hạt vải thường được sử dụng hai cách:
Cách thứ nhất: hạt vải phơi khô, thái nhỏ, sắc lấy nước, cô lại thành cao rồi chế thành viên; mỗi viên 0,3g. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 4-6 viên; Liên tục 3 tháng (một liệu tŕnh).
Cách thứ hai: hạt vải đem sấy khô, tán mịn. Cho vào lọ nút kín dùng dần. Mỗi ngày uống 3 lần, trước bữa ăn nửa tiếng, mỗi lần uống 10g. Liệu tŕnh 3 tháng.
Hạt vải c̣n có thể sử dụng để chữa trị một số bệnh khác:
Đau dạ dày mạn tính: hạt vải sấy khô, tán mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g. Chiêu bằng rượu trắng pha loăng hoặc nước ấm.
Pḥng sỏi mật: hạt vải và hạt quít - mỗi thứ 20g, trần b́ 10g, hồng táo 2 trái, nước 3 bát, đun sôi, uống thay trà trong ngày.
Chữa tinh hoàn sưng đau
Bài 1: hạt vải thiêu tồn tính, nghiền mịn; Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 - 6g; chiêu thuốc bằng rượu trắng hoặc nước ấm.
Bài 2: hạt vải, trần b́, hồi hương; ba vị liều lượng bằng nhau, tất cả tán thành bột mịn, trộn đều. Ngày uống 3 lần; mỗi lần uống 4 - 6g, dùng rượu hoặc nước ấm chiêu thuốc.
Phụ nữ thống kinh, sản hậu đau bụng: dùng hạt vải 15g, (thiêu tồn tính), hương phụ (củ gấu) 30g. Hai thứ nghiền mịn, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 6g. Chiêu bằng nước muối nhạt hoặc nước đun sôi.
PV(Sức Khỏe Đời Sống)/Theo Khỏe & Đẹp