Với những gì cả 2 chiếc card thể hiện, các fan hâm mộ sẽ còn tốn nhiều thời gian tranh luận xem ai mới là kẻ mạnh nhất.
 
 Không thể phủ nhận vào thời điểm ra mắt, GTX 480 đã  đem lại chiến thắng tuyệt đối cho Nvidia trong cuộc đua giành ngôi vị  GPU mạnh nhất. Thế nhưng, GF100 lại có cùng lúc tới 2 nhược điểm chí  mạng: nhiệt độ và điện năng tiêu thụ. Hạn chế phiền phức này không những  khiến GTX 480 không được ưa chuộng, mà đồng thời người khổng lồ xanh  còn không thể thiết kế nổi chiếc card 2 nhân để đối chọi với HD 5970 lúc  đó đang thảnh thơi làm mưa làm gió trên phân khúc siêu cấp. Song song  với đó, Nvidia cũng đành cay đắng để mất ngôi card đồ họa mạnh nhất hành  tinh vào tay đối thủ suốt hơn một năm trời. 
  
  Nhiều fan hâm mộ của đoàn quân xanh đã phải thốt  lên: “Thôi thì GF104 x2 cũng được!”. Tuy nhiên, đầu tư công sức cho một  card đồ họa đa nhân không-phải-mạnh-nhất không phải là tác phong của  Nvidia. Sau một thời gian dài hoàn thiện kiến trúc, giấc mơ Dual-Fermi  cuối cùng cũng thành hiện thực. Vào ngày 24/3 vừa qua, Nvidia cho ra mắt  card đồ họa 2 nhân mạnh nhất của hãng – GTX 590 với mục tiêu không gì  khác là giành lại ngôi vương từ tay AMD.
  
  
   Thông số kỹ thuật
  
 Quân bài chủ lực của đoàn quân xanh được trang bị 2  GPU GF110 đầy đủ không cắt giảm. Điều đó có nghĩa là – lấy các thông số  của GTX 580 nhân với 2 – ta được GTX 590. Cụ thể, chiếc card sở hữu 6  tỉ chip bán dẫn (!!!), 1024 nhân CUDA, 128 texture unit, 96 ống dẫn lệnh  ROP và 3GB bộ nhớ GDDR5 giao tiếp 384-bit.
  
 Lưu ý:Trong SLI và CrossFire, bộ nhớ thực tế sử  dụng chỉ ngang với 1 card – trong trường hợp GTX 590 là 1,5GB. 2 con  chip GF110 được liên kết thông qua cầu NF200 nội tại.
  
 
  Giới thiệu sơ qua một chút, GF110 thuộc thế hệ  Fermi thứ 2 – chính xác là phiên bản đầy đủ của GF100. Vì một số lý do  nào đó, toàn bộ dòng sản phẩm Fermi 1 (trừ GT 430) đều bị cắt giảm so  với thiết kế tiêu chuẩn của Nvidia. Do đó so với GF100, GF110 mạnh hơn  tới 14%. Cùng sản xuất trên tiến trình 40nm, GF110 có diện tích đế  520mm2 cùng 3 tỉ chip bán dẫn – lớn hơn nhiều so với con số 389mm2 và  2,64 tỉ của Cayman.
  
 Ngoài ra, do giới hạn về điện năng tiêu thụ, mỗi  GPU bị giảm xung xuống còn 607/850 MHz so với 772/1002 MHz của GTX 580.  Điều này đương nhiên đồng nghĩa với hiệu năng của GTX 590 không thể so  sánh được với giải pháp GTX 580 SLI. Dù sao với cái giá 700 USD (ngang  với HD 6990 và thấp hơn 2 x GTX 580), đòi hỏi hiệu năng cao hơn nữa nghe  có vẻ bất khả thi. To, mạnh, nóng và đắt là tất cả những gì cần để mô  tả HD 6990. Giờ thì chúng ta đã biết chúng có giá thành ngang nhau,  không rõ liệu Nvidia sẽ trả miếng lại HD 6990 ra sao?
  
 
GTX 590
  
 Ấn tượng đầu tiên về chiếc card vẫn là… rất to. Với  chiều dài 11 inch, GTX 590 ngắn hơn đối thủ 6990 một chút (12 inch).  Giống như HD 6990, Nvidia cũng sử dụng giải pháp quạt tản nhiệt chính  giữa. Hãng cho rằng thiết kế lồng sóc từng áp dụng cho GTX 580 không đủ  để giải thoát nhiệt lượng lên tới 365W của GTX 590. Và cũng giống với  đối thủ, một nửa nhiệt lượng này sẽ được đẩy vào bên trong thùng máy! Có  vẻ như biệt danh “sát thủ phần cứng” không còn thuộc sở hữu độc quyền  của các game nữa…
  
 
  Hoàn toàn không có gì bất ngờ khi GTX 590 cũng sử  dụng giải pháp tản nhiệt 2 tấm với mỗi GPU nằm về một phía của bảng  mạch. Mỗi tấm tản nhiệt gồm 1 tấm đồng tiếp xúc trực tiếp với GPU, phía  trên là các lá nhôm mỏng đặt song song có nhiệm vụ giải nhiệt ra môi  trường. Chỉ có một điểm khác biệt duy nhất: AMD sử dụng quạt ly tâm, còn  Nvidia lại lựa chọn quạt trục cho chiếc card của mình. Người khổng lồ  xanh khẳng định thiết kế của mình ưu việt hơn rất nhiều cả về nhiệt độ  lẫn độ ồn. 
 Ngoài ra, tốc độ vòng quay của GTX 590 cũng được  chia nhỏ hơn HD 6990. Trong suốt quá trình vận hành, quạt của HD 6990  chỉ quay ở 3 mức 2180 - 2880 - 3600 vòng/phút. Đối với GTX 590, các bước  chuyển này được chia nhỏ hơn, khiến bạn không để ý thấy tiếng ồn khi nó  tăng tốc. Do thời lượng dành cho phần này không nhiều, người viết chỉ  có thể tiết lộ trước rằng quạt tản nhiệt làm việc êm ái đến không ngờ.  Vấn đề này chúng ta sẽ đề cập lại kĩ hơn ở gần cuối bài viết.
  
 
  GTX 590 được trang bị 4 cổng xuất: 3 cổng DVI và 1  cổng mini-DisplayPort – vừa đủ bởi mỗi GPU GF110 chỉ có khả năng xuất ra  2 màn hình. Tuy ít cổng xuất hơn HD 6990, nhưng với việc đối thủ sử  dụng tới 4 cổng mini-DisplayPort (nhỏ hơn), GTX 590 gặp bất lợi về diện  tích khe thoát nhiệt ở mặt sau so với đối thủ. Tuy có thể xuất ra 4 màn  hình, nhưng nếu tận hưởng công nghệ 3D Surround của Nvidia, bạn chỉ có  thể sử dụng tối đa 3 màn hình kết nối qua 3 cổng DVI.
  
 
Điện năng tiêu thụ & nhiệt lượng
  
 Theo như Nvidia cho biết, GTX 590 sẽ có điện năng  tiêu thụ rơi vào khoảng 365W. Thoạt nhìn, có vẻ đây là một so sánh thuận  lợi cho Nvidia so với con số 375W và 450W của HD 6990 (tương ứng tại 2  mức xung 830MHz và 880MHz). Thế nhưng, tính trung bình trong quá trình  hoạt động, GTX 590 tiêu thụ điện năng nhiều hơn cả HD 6990 khi đã ép  xung lên 880MHz! Tuy chênh lệch chỉ là 5W nhưng rõ ràng sự thực không  giống như những gì lý thuyết thể hiện.
  
 Để có thể chinh phục quái vật ăn điện này, việc  trang bị một bộ nguồn công suất tối thiểu 700W với 2 đầu cấp 8-pin là  không cần phải bàn cãi.
  
 
Khả năng xử lý Tessellation
  
 Có thể khái niệm này còn hơi lạ lẫm với một số bạn đọc nên GenK xin giải thích qua một chút.
  
 Tessellation là công nghệ mới của thư viện DirectX  11, có khả năng chia nhỏ các đa giác thành những mảnh nhỏ hơn nữa. Nói  cách khác, thông qua Tessellation, số lượng đa giác sẽ tăng lên khi cho  cùng một hình ảnh, đồng nghĩa với độ chi tiết tăng lên, cho ta một thế  giới game sống động hơn. Đương nhiên khi kích hoạt công nghệ này, số  khung hình thu được sẽ giảm xuống. Một chiếc card được đánh giá xử lý  Tessellation tốt hay không là dựa vào tỉ lệ suy giảm khung hình của nó  sau kích hoạt.
  
 Hãy lấy HAWX 2 – một game rất nặng về tessellation để làm phép thử:
  
 
  HD 6990 duy trì được 76% hiệu năng khi kích hoạt  Tessellation. Đối với GTX 590, con số này là 83%. Trong khi đó, phiên  bản đơn nhân GTX 580 chỉ là 75%.
  
 
Cấu hình thử nghiệm & thiết lập
  
 Thời đại của DirectX 11 đã đến. Trong review lần  này, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phép thử DirectX 11. Do vậy sát thủ  Crysis không có vinh dự được góp mặt.
  
 
   3DMark 11 
     Các card đồ họa Nvidia nhìn chung đều trình diễn  rất tốt trong phép thử 3DMark 11 này. Thậm chí hãng còn cho rằng phép  thử chưa đủ chú trọng đến tessellation – lợi thế của Nvidia so với AMD.
  
 Trên thực tế, 3DMark 11 là phép thử toàn diện các  công nghệ ứng dụng của thư viện DirectX 11 – nền tảng của mọi game  DirectX 11. Nvidia cho rằng nó quá nhấn mạnh đến xử lý ánh áng, AMD lại  kêu ca phép thử đòi hỏi xử lý tessellation quá mức cần thiết, trong khi  Intel phàn nàn rằng… quá vô lý khi chỉ các card đồ họa hỗ trợ DX 11 mới  có thể chạy phép thử?
  
 Khắt khe một chút thì GTX 590 đã hơi gây thất vọng  khi chiếc card thua kém HD 6990 tại xung mặc định dù chỉ một chút, bởi  Nvidia vốn có truyền thống dẫn đầu hiệu năng bằng mọi giá. Với giá thành  ngang nhau ~700 USD, có vẻ HD 6990 có khởi đầu lợi thế hơn một chút  trong cuộc so găng này.
  
 
      Metro 2033 (DX 11)
  
 
  
   
    GTX 590 thể hiện rõ sức mạnh cơ bắp trong Metro  2033, đặc biệt trường hợp không khử răng cưa. Thậm chí chiếc card còn có  khả năng chơi được ở độ phân giải 2560x1600. Trong phép thử này, tính  năng DOF (Depth of Field) của game được kích hoạt. Đây là tính năng tiêu  hao tài nguyên khủng khiếp của Metro 2033 mà trước đây không một review  card đồ họa nào “dám” bật. Giờ thì chúng ta có 2 hiệp sĩ đa nhân chinh  phục được thử thách này. Nếu tắt DOF, khung hình sẽ nhảy vọt rất cao.
  
 Chỉ có một trường hợp GTX 590 kẹt lại sau HD 6990:  đó là kích hoạt khử răng cưa AA và lọc bất đẳng hướng AF tại độ phân  giải 2560x1600. Có thể đặt ra giả định bộ nhớ 1,5GB không đủ cho 2 tùy  chọn này, trên cơ sở HD 5970 với chỉ 1GB bộ nhớ được sử dụng còn kẹt thê  thảm hơn.
  
 Quả thật với thua thiệt về bộ nhớ, chúng tôi cảm  thấy rất bất ngờ khi GTX 590 chỉ kém HD 6990 một chút trong trường hợp  này. Thậm chí chiếc card Dual-Fermi còn chiến thắng đối thủ trong tình  huống không bật AA và AF!
  
 Tổng quan, GTX 590 chiến thắng tuyệt đối trong Metro 2033, đặc biệt tại các độ phân giải dưới 2560x1600.
  
 Lost Planet 2 (DX 11)
  
 
  
  Giống hệt như Metro 2033, GTX 590 lại đè bẹp HD  6990 ngay cả trong chế độ ép xung (không bảo hành). Tuy nhiên chiến  thắng lần này lại không được thuyết phục cho lắm.
  
 Nói rằng Nvidia “đi đêm” với Capcom thì cũng hơi  quá, nhưng quả thực đội ngũ lập trình Lost Planet 2 cũng dành nhiều thời  gian tối ưu cho phần cứng của Nvidia hơn AMD. Do vậy, lợi thế của các  card đồ họa Nvidia trong game này là không phải bàn cãi.
  
 Tuy thế, một lần nữa GTX 590 cũng lại bị HD 6990  vượt qua tại độ phân giải 2560x1600 chế độ khử răng cưa. Chỉ khác lần  này khung hình/giây vẫn rơi vào khoảng 60 – quá đủ. Không thể chiến  thắng tuyệt đối dù được thiên vị - hơi đáng tiếc cho chiếc card màu  xanh.
  
 
Alien vs Predator (DX 11)
  
     Lần này đến lượt chiến hạm của Nvidia rung chuyển  trước đợt công kích của đối phương. AvP là một trong số không nhiều game  AMD hỗ trợ nhà sản xuất tối ưu hóa kiến trúc của hãng.
  
 Tất cả các card đồ họa cao cấp đều chinh phục dễ  dàng game này tại độ phân giải 1680x1050 và 1920x1080. Chỉ khi sở hữu  màn hình lớn 2560x1600 (giá không dưới 1500 USD), bạn mới phải cần đến  GTX 590 và HD 6990.
  
 
Battlefield: Bad Company 2 (DX 11)
  
     
 Hiệp đấu hòa cho cả 2 khi cả GTX 590 và HD 6990 đều thể hiện tương đương nhau trong BBC 2, kể cả bật và không bật khử răng cưa.
  
 Ngoài ra giống như AvP, bạn chỉ cần phải vời đến  sức mạnh của 2 hung thần này nếu sở hữu màn hình 30 inch 2560x1600 và  muốn chơi ở thiết lập cao nhất có thể.
  
 
F1 2010 (DX 11)