Về chủ quyền của Việt Nam tại Hoàng Sa và Trường Sa (1) - VietBF
 
 
 

HOME

NEWS 24h

DEM

GOP

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Breaking
News Library Technology Giải Trí Portals Tin Sốt Home

Go Back   VietBF > Others (Closed Forums) > Archive - Old News 2013 (closed)

 
 
Thread Tools
Old 07-21-2013   #1
vuitoichat
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
Join Date: Jan 2008
Posts: 144,394
Thanks: 11
Thanked 13,573 Times in 10,839 Posts
Mentioned: 3 Post(s)
Tagged: 1 Thread(s)
Quoted: 43 Post(s)
Rep Power: 180
vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10
vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10
Default Về chủ quyền của Việt Nam tại Hoàng Sa và Trường Sa (1)

Thử phân tích các lập luận của Việt Nam về chủ quyền của Việt Nam tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Lập trường của Việt Nam về chủ quyền của Việt Nam tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đă được tŕnh bày rơ rệt qua bài viết “Vietnams Position on the Sovereignty over the Paracels & the Spratlys: Its Maritime Claims” của TS Nguyễn Hồng Thao (TS. NHT). Không biết đây có thực sự là quan điểm chính thức của VN, như tựa đề muốn nói, hay chỉ là ư kiến riêng của tác giả. Điều quan tâm là một số lập luận được sử dụng trong bài có thể không thuyết phục.

1/ Thử xét lập luận: “Người ta không thể từ bỏ về cái mà người ta không có chủ quyền.”

Lập luận này thường được dẫn đi dẫn lại ở các bài viết của các học giả VN[i]. Ư kiến này nguyên của học giả Monique Chemillier-Gendreau, trong tập tài liệu “La Souveraineté sur les Archipels Paracels et Spratleys”. Nguyên văn lẽ ra phải viết đầy đủ như sau:

“Dans ce contexte, les déclarations ou pris de position éventuelles des autorités du Nord-Vietnam sont sans conséquences sur le titre de souveraineté. Il ne s’agit pas du gouvernement territorialement compétent à l’égard des archipels. On ne peut renoncer à ce sur quoi on n’a pas d’autorité[ii]”.

Tạm dịch: trong bối cảnh đó, những tuyên bố hay lập trường nào đó của nhà cầm quyền miền Bắc th́ không ảnh hưởng lên danh nghĩa chủ quyền. Nhà nước này không phải là nhà nước có thẩm quyền về lănh thổ đối với các quần đảo. Người ta không thể từ bỏ về cái mà người ta không có thẩm quyền.

Các học giả VN “vắn tắt” bớt, do việc người sau trích dẫn người trước, không kiểm chứng lại nguồn. TS. NHT viết:

“It had no right to give up the territory that it did not have[iii]” - “Người ta không thể từ bỏ lănh thổ mà người ta không có thẩm quyền”

Người đầu tiên sử dụng lư lẽ này có lẽ là ông Từ Đặng Minh Thu, qua bài viết ở đây. Tác giả này dịch đoạn văn trên như sau :

“Trong những điều kiện này, những lời tuyên bố hoặc lập trường nào đó của chính quyền miền Bắc Việt Nam không có hiệu lực ǵ đối với chủ quyền. Đây không phải là chính quyền có thẩm quyền trên quần đảo này. Người ta không thể chuyển nhượng những ǵ người ta không kiểm soát được…”

Tác giả dịch “Dans ce contexte – bối cảnh này” thành ra “trong những điều kiện này”, theo tôi là không phù hợp. Vấn đề cần t́m hiểu: bối cảnh đó là bối cảnh nào ?

Trang 122, tác giả Monique Chemillier-Gendreau nhắc đến ông L. Thomas Bradford, trong “The Spratly Island Imbroglio : a tangled web of conflict”; ông này cho rằng, qua công hàm Phạm Văn Đồng, “Vietnam réaffirmé sa reconnaissance de la prétention chinois sur les archipels” – “Việc Nam tái xác nhận sự công nhận của họ về chủ quyền của Trung Quốc ở các quần đảo”.

Nguyễn Hồng Thao. Nguồn: nld.com.vn

Một số lập luận của bà Monique Chemillier-Gendreau nhằm mục đính phủ nhận ư kiến của Thomas Bradford (cho rằng VN bị Estoppel). Không thể diễn giải Công hàm 1958 như là “tái xác nhận việc công nhận chủ quyền của TQ tại HS và TS”.

Đó là “bối cảnh” của câu văn.

Các học giả VN, chỉ dựa vào câu “Người ta không thể từ bỏ lănh thổ mà người ta không có thẩm quyền”, từ đó kết luận công hàm PVĐ là không có giá trị ràng buộc. Điều này hiển nhiên thiếu thận trọng. Bởi v́, nó có thể đúng trong bối cảnh này (estoppel) nhưng chưa chắc đúng trong các bối cảnh khác (thí dụ: acquiescement).

Có hai điều cần xem xét:

1/ Vào thời điểm 1958, VNDCCH có là một “quốc gia” như các học giả VN đă nói hay không? Nếu có, quốc gia này có “thẩm quyền quốc gia – compétence étatique” ở HS và TS hay không ?.

2/ Sau 1976, VN thống nhất đất nước, dĩ nhiên nhà nước CSVN có thẩm quyền trên toàn lănh thổ đất nước. Câu hỏi đặt ra: VN có bị ràng buộc bởi công hàm 1958 hay không ?

Điều thứ nhất sẽ khảo sát ở dưới. Điều thứ hai, cũng là sự lo ngại của bà Monique Chemillier-Gendreau. Ư kiến của bà học giả không chỉ vỏn vẹn trong câu văn dẫn trên. Vài ḍng trước đó bà viết :

“Néanmoins, son silence devant l’affirmation de souveraineté chinoise sur les iles peut être interprété comme un acquiescement, et cela autant plus qu’il est renforcé par la déclaration relative aux zones de combat et les articles du Nhan Dan.[iv]”
Tạm dịch: “dầu vậy, sự im lặng (của nhà nước VNDCCH) trước sự khẳng định chủ quyền của Trung Hoa tại các đảo có thể được hiểu như là một sự đồng thuận. Việc này càng được củng cố qua các tuyên bố liên quan đến vùng chiến sự và những bài viết trên báo Nhân Dân.”
Phải hiểu thể nào về “acquiescement – sự đồng thuận” theo luật Quốc tế ? Điều này cũng sẽ nói sau đây.

2/ Về ư nghĩa pháp lư “acquiescement – sự đồng thuận” của các “tuyên bố đơn phương”

Điều cần nói rơ, Tuyên bố ngày 4 tháng 9 năm 1958 của Trung Quốc về lănh hải quốc gia, là Tuyên bố đơn phương có h́nh thức “décision[v] - quyết định” (hơn là h́nh thức “notification[vi]”).

Theo tập quán quốc tế hiện nay, khi quốc gia ra tuyên bố về bề rộng lănh hải của nước ḿnh, thường thông báo đến các quốc gia khác “lập trường » của nước ḿnh qua h́nh thức “notification - thông báo”. Các nước khác, nếu công nhận lập trường này, sẽ gởi công hàm trả lời mang h́nh thức “reconnaissance[vii] – công nhận”. Trường hợp không đồng ư th́ gởi công hàm “phản đối – protestation[viii]”.

Bất kể tuyên bố về lănh thổ và hải phận của TQ mang h́nh thức “Désision – quyết định” (mang tính ép buộc cho phía nhận quyết định) hay “Notification – thông báo”, công hàm của ông Phạm Văn Đồng là một Tuyên bố đơn phương, công khai, mang h́nh thức “công nhận” tuyên bố của TQ. (Ở đây là công nhận tuyên bố chủ quyền lănh thổ cũng như việc mở rộng lănh hải 12 hải lư của TQ).

Monique Chemillier-Gendreau. Nguồn: ehess.modelisationsa voirs.fr

Vấn đề là, VN hôm nay có thể nói ngược lại, là chỉ công nhận lănh hải 12 hải lư của TQ ở mọi vùng lănh thổ của TQ, mà không tôn trọng ở HS và TS, với lư do HS và TS thuộc VN hay không?

Như bà Monique Chemillier-Gendreau có ghi nhận, VNDCCH đă tôn trọng quyết định của TQ qua nhiều h́nh thức khác nhau, trong một thời gian dài, trong đó có việc nh́n nhận vùng biển và vùng trời của TQ tại HS, qua bài báo trên nhật báo Nhân Dân. Mặt khác, nhà cầm quyền miền Bắc cũng nhiều lần cho in bản đồ trong đó ghi chú Nam Sa và Tây Sa thuộc TQ (chứ không phải HS và TS thuộc VN).

Các động thái trên là h́nh thức “comportement actif[ix] - thái độ chủ động”, dấu hiệu của “acquiescement”.

Ngoài ra, nhà cầm quyền miền Bắc đă giữ thái độ im lặng khi TQ xâm lăng HS của VN năm 1974. Đây là h́nh thức “comportement passif – thái độ thụ động”, một dấu hiệu khác của “acquiescement”.

Khoản 1 của Nguyên tắc Hướng dẫn về Tuyên bố Đơn phương của Quốc gia được Ủy ban Công pháp Quốc tế thuộc LHQ[x] thông qua có nội dung:

Des déclarations formulées publiquement et manifestant la volonté de s’engager peuvent avoir pour effet de créer des obligations juridiques. Lorsque les conditions pour qu’il en soit ainsi sont réunies, le caractère obligatoire de telles déclarations repose sur la bonne foi; les États intéressés peuvent donc en tenir compte et tabler sur elles; ils sont fondés à exiger que de telles obligations soient respectées.
Tạm dịch: “Những tuyên bố phát biểu một cách công khai và bày tỏ ư muốn tôn trọng (những ǵ đă tuyên bố) có thể có tác dụng tạo ra các nghĩa vụ pháp lư. Khi các điều kiện được hội đủ, tính cách ràng buộc của các tuyên bố này được dựa vào sự thành tín. Quốc gia liên hệ có thể xem xét và dựa vào tuyên bố này làm căn cứ, để đ̣i hỏi các nghĩa vụ đó phải được tôn trọng.”

Công hàm 1958 hội đủ hai yếu tố “công khai” và “ư chí tôn trọng”. V́ vậy nó có thể tạo ra một nghĩa vụ pháp lư.

Nhà nước CHXHCNVN hiện nay – nhà nước kế thừa VNDCCH – khó có thể cho rằng “công hàm 1958 công nhận hải phận 12 hải lư của Trung Quốc ở mọi nơi, ngoại trừ HS và TS”.

Sai lầm là v́, năm 1958, thay v́ đưa ra tuyên bố “phản đối – protestation”, theo đúng như thủ tục của luật quốc tế, nhằm bảo lưu chủ quyền của VN tại HS và TS, VNDCCH lại viết công hàm “công nhận – reconnaissance” nội dung tuyên bố của TQ.

Theo tập quán quốc tế, các quan Ṭa thường rất thận trọng khi kết án một quốc gia trên nguyên tắc “acquiescement”, nếu chỉ đơn thuần dựa trên một vài “dấu hiệu” nào đó. Trường hợp VN, nếu so sánh với các bản án mẫu, với thái thái độ thụ động của CSVN trước việc xâm lăng của TQ ở HS năm 1974, cách hành sử của nhà nước CSVN qua việc nh́n nhận và tôn trọng vùng biển, vùng trời của TQ tại HS và TS, các việc in ấn các bản đồ, cùng với các các tuyên bố của các viên chức nhà nước… tất cả tạo nên thành tố “acquiescement – nh́n nhận” chủ quyền của TQ tại HS và TS.

TS Nguyễn Hồng Thao dẫn vụ án xử Tân Tây Lan và Úc cùng kiện Pháp năm 1974 lên CIJ về việc Pháp “Thử bom nguyên tử trong khí quyển” :

“If States make statements by which their freedom of action is to be limited, a restrictive interpretation is called for”.
Tạm dịch: Nếu một quốc gia có tuyên bố mà (nội dung của tuyên bố) có thể hạn chế hành động của quốc gia này trong tương lai, việc giải thích cần hạn chế.

Hàm ư cho rằng việc diễn giải công hàm 1958 cũng cần sự hạn chế.

Trường hợp vụ án, các viên chức có thẩm quyền của Pháp đă ra các tuyên bố, theo đó nước Pháp sẽ không thử bom nguyên tử trong khí quyển nữa. Tân Tây Lan và Úc vịn vào các tuyên bố này kiện lên CIJ, yêu cầu Pháp không được thử (khi thấy Pháp lăm le muốn thử nữa).

Ta thấy rơ ràng tuyên bố của các viên chức Pháp có hệ quả hạn chế tự do của nước Pháp trong tương lai. Nhưng kết quả phân xử cho thấy, phía Tân Tây Lan và Úc thắng kiện. Pháp không được quyền thử bom nguyên tử trong bầu khí quyển (nhưng sau đó th́ thử dưới ḷng đất!).

Tuyên bố của ông Đồng hạn chế hành động nào của VN trong tương lai ? Không có điều nào cả !

Vấn đề tranh chấp chủ quyền HS giữa VN và TQ bắt đầu từ năm 1909. C̣n tranh chấp TS th́ sau Thế chiến II. Nhà cầm quyền VNDCCH không thể vịn lư do “không biết” để mà tuyên bố “công nhận” đ̣i hỏi của TQ.

TS NHT ghi lại nội dung của điều 7[xi] của bản Nguyên tắc Hướng dẫn về Tuyên bố Đơn phương của Quốc gia được Ủy ban Công pháp Quốc tế thuộc LHQ. Người viết đă từng tham khảo và tạm dịch (từ tiếng Pháp) như sau:
Một tuyên bố đơn phương chỉ có khả năng ràng buộc quốc gia (đă phát biểu) khi nội dung (của bản tuyên bố) có một mục đích rơ ràng và cụ thể. Trong trường hợp có nghi ngờ về mức độ cam kết của tuyên bố, th́ văn bản phải được giải thích một cách hạn chế.

Trở lại vụ án “Thử bom nguyên tử” 1974 giữa Tân Tây Lan và Pháp trước CIJ, Ṭa cũng nhấn mạnh:

Một tuyên bố đơn phương chỉ có thể tạo nghĩa vụ pháp lư đối với quốc gia tuyên bố khi mà nó có mục tiêu rơ rệt và cụ thể[xii].

Các tuyên bố của các lănh đạo Pháp đă có mục tiêu rơ rệt và cụ thể. V́ vậy nó tạo nghĩa vụ pháp lư, buộc nước Pháp phải giữ lời.

Tương tự, tuyên bố của Phạm Văn đồng cũng rất rơ rệt và cụ thể: nh́n nhận và tán thành tuyên bố về lănh thổ cũng như việc mở rộng 12 hải lư lănh hải của TQ. V́ vậy nó sẽ tạo nghĩa vụ pháp lư, buộc VN phải giữ lời. Có nghĩa là VN phải tôn trọng lănh hải 12 hải lư của TQ ở mọi nơi có liệt kê trong bản tuyên bố của TQ. Tức kể cả ở HS và TS.

TS NHT cũng dẫn vụ án giữa Mă Lai và Singapour về chủ quyền các đảo Branca/Pulau Batu Puteh, Middle Rocks và South Ledge, CIJ[xiii], ngày 23-5-2008 nhằm biện hộ cho công hàm 1958:

The declaration by PM Pham Van Dong did not have a constitutive character for giving up territory. In the case concerning sovereignty over Pedra Branca/Pulau Batu Puteh, Middle Rocks, and South Ledge (Malaysia/Singapore) regarding the Singapore argument that the Johor Authority recognized Singapore sovereignty over those islands, the Court took a position not to consider the Johor reply as having a constitutive character in the sense that it had a conclusive legal effect on Johor. The text of PM Pham Van Dong does not have any constitutive character regarding South Vietnamese territory. Consequently, it had no conclusive legal effect on the fate of the Paracels and Spratlys.

Tạm dịch: Tuyên bố của Phạm Văn Đồng không có giá trị thiết định cho việc từ bỏ lănh thổ. Trong vấn đề tranh chấp chủ quyền tại các đảo Pedra Branca / Pulau Batu Puteh, Middle Rocks et South Ledge (Malaisie / Singapour), liên quan đến lư lẽ của phía Singapour, (nước này) cho rằng lănh đạo của Johor đă nh́n nhận chủ quyền của Singapour tại các đảo. Lập trường của Ṭa th́ không xem lá thư của Johor có giá trị thiết định trong chiều hướng (lá thư này) có hiệu quả pháp lư đối với Johor. Văn thư của ông Đồng không có giá trị thiết định đối với những vấn đề lănh thổ của miền Nam. Do đó, không có một hiệu quả pháp lư nào trên vấn đề HS và TS.

TS NHT, cũng như nhiều học giả VN khác, thường dẫn thí dụ về quan điểm của Ṭa đối với lá thư của Bộ trưởng Ngoại giao Johor trong vụ án dẫn trên. Nhưng việc trích dẫn này không phù hợp, nếu không nói là thiếu thành thật.

Trong vụ án CIJ xử vụ tranh chấp giữa Mă Lai và Singapour về chủ quyền các đảo PedraBranca/Pulau Batu Puteh, Middle Rocks và South Ledge, việc giải thích hiệu lực công hàm 1953 của Johor chiếm một thời lượng lớn, từ đoạn 192 đến đoạn 230 trong biên bản ghi chép phiên xử.

Đoạn trích dẫn của TS NHT về hiệu quả lá thư của Johor là đoạn 227, nguyên văn như sau:

227. Pour ce qui est du premier argument, la Cour ne considère pas la réponse du Johor comme revêtant un caractère constitutif au sens où elle aurait eu pour celui-ci un effet juridique décisif. Il s’agit plutôt d’une réponse à une demande de renseignements. Ainsi qu’il apparaîtra plus loin, cet argument est, compte tenu des circonstances, étroitement lié au troisième.
Tạm dịch: về lư lẽ thứ nhất, Ṭa không cho rằng lá thư trả lời của Johor bao gồm một giá trị thiết định trong chiều hướng nó đem lại cho lư lẽ này một hiệu quả pháp lư quyết định. Đúng ra đây là câu trả lời cho một câu hỏi tham khảo. Cũng như nó sẽ trở lại ở phần sau, lư lẽ này, với hoàn cảnh như vậy, có liên hệ chặt chẽ với (lư lẽ) thứ ba.

TS NHT đă trích dẫn không đầy đủ, sau đó diễn giải ư nghĩa xa rời bối cảnh.

Ở đây Ṭa không hề cho rằng lá thư của nhà nước Johor không có hiệu lực pháp lư, mà chỉ cho rằng nó không có một hiệu quả pháp lư quyết định cho lư lẽ thứ nhất. Vấn đề là lư lẽ thứ nhất đó là ǵ ?

Ṭa cũng cho rằng lư lẽ này quan hệ chặt chẽ với (cái) thứ ba. (Cái) thứ ba đó là cái ǵ ?

Muốn biết lư lẽ thứ nhất và “cái” thứ ba là ǵ, ta phải xem đoạn 226 :

226. Pour conclure son examen de la correspondance de 1953, la Cour relèvera trois aspects connexes de l’argumentation développée par les conseils de Singapour à partir de celle-ci. Premièrement, Singapour a présenté la réponse du Johor comme une «déclaration de non-revendication expresse» ou «officielle» du titre sur Pedra Branca/Pulau Batu Puteh; deuxièmement, elle a invoqué la notion d’estoppel ; troisièmement, elle a fait valoir que la réponse du Johor équivalait à un engagement unilatéral obligatoire.

Tạm dịch: Để kết luận việc khảo sát của Ṭa về lá thư 1953, Ṭa đưa ra ba phương diện liên hệ đến lư lẽ được khai triển bởi các Ủy viên Singapour ở lá thư này. Thứ nhất, Singapour đă tŕnh bày thư trả lời của Johor như là một “tuyên bố minh thị từ bỏ chủ quyền”, hay “chính thức”, về danh nghĩa ở đảo Pedra Branca/Pulau Batu Puteh ; thứ hai, viện dẫn khái niệm Estoppel; thứ ba, lập luận rằng thư trả lời của Johor tương đương với một cam kết đơn phương bắt buộc.

Như vậy, đoạn trích dẫn của TS NHT chỉ liên quan đến khía cạnh thứ nhất : Singapour đă tŕnh bày thư trả lời của Johor như là một “tuyên bố minh thị từ bỏ chủ quyền”, hay “chính thức”, về danh nghĩa ở đảo Pedra Branca/Pulau Batu Puteh. Tức là, theo Ṭa, lá thư không có giá trị thiết định để việc “tuyên bố minh thị từ bỏ chủ quyền” có hiệu quả pháp lư quyết định.

Điều này không có nghĩa, lá thư không có giá trị pháp lư nào khác. Ṭa c̣n có ư kiến riêng của ṭa, có điều các học giả VN “quên” không nhắc mà thôi.

Ṭa cho rằng lá thư này là một câu trả lời của Johor cho câu hỏi của Singapour. Câu hỏi của Singapour đại khái là: Đảo Pedra Branca/Pulau Batu Puteh có thuộc chủ quyền của Johor không ?

Bộ trưởng Ngoại giao lâm thời Johor trả lời: Đảo Pedra Branca/Pulau Batu Puteh không thuộc sở hữu của Johor.

Đoạn 275, ư kiến của Ṭa về lá thư:

“Il s’agit de la déclaration, faite dans des termes clairs en 1953 par le secrétaire d’Etat par intérim de l’Etat du Johor, selon laquelle le Johor ne revendiquait pas la propriété de Pedra Branca/Pulau Batu Puteh. Cette déclaration revêt une importance capitale”.

Tạm dịch: Về tuyên bố 1953 của Ngoại trưởng lâm thời Johor, thể hiện bằng những lời lẽ cụ thể, theo đó Johor không tranh dành chủ quyền đảo Pedra Branca/Pulau Batu Puteh. Tuyên bố này mang một tầm quan trọng quyết định.
Cuối cùng Ṭa phán đảo Pedra Branca/Pulau Batu thuộc về Singapour, mặc dầu hồ sơ phía Mă Lai đă lập rất công phu, bao gồm nhiều văn kiện lịch sử quan trọng, chứng minh được rằng Mă Lai có chủ quyền lịch sử tại đảo tranh chấp.

Mă Lai bị mất chủ quyền lịch sử ở đảo này v́ nhiều lư do, ngoài lư do “effectivité”, Singapour đă hành sử các quyền chủ quyền một cách ḥa b́nh và liên tục tại đảo này, c̣n có lá thư của Johor là một yếu tố quyết định “importance capitale”.

Trở lại tuyên bố 1958 của ông Đồng, thật vậy, nội dung lá thư không hề nói đến chủ quyền HS và TS. Nhưng lá thư này có thể diễn giải tương tự như trường hợp lá thư của Johor, đó là “ư kiến” của VNDCCH về một quyết định của TQ.

Ngoài ra Công hàm 1958 có tính cách pháp lư ràng buộc của một tuyên bố “công nhận[xiv]”, trong khi lá thư Johor chỉ là một “câu trả lời cho một câu hỏi tham khảo - une réponse à une demande de renseignements.”

(C̣n tiếp phần II)
Nguồn: DCVO
vuitoichat_is_offline  
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	500_thumb.jpg
Views:	11
Size:	46.0 KB
ID:	494808
 
User Tag List


Phim Bộ Videos PC3

 
iPad Tablet Menu

HOME

Breaking News

Society News

VietOversea

World News

Business News

Other News

History

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

Sport News

DEM

GOP

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Thơ Ca

Help Me

Sport Live

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOT 30 Days

NEWS 30 Days

Member News

Tin Sôi Nổi Nhất 24h Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 3 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 7 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 14 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 30 Ngày Qua
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.


All times are GMT. The time now is 13:15.
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2025
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2025 DragonByte Technologies Ltd.
Log Out Unregistered

Page generated in 0.06554 seconds with 12 queries