Thuật ngữ “gigahertz”, viết tắt là GHz. Bao gồm hai phần, “giga” và “hertz”. Gigahertz (GHz) là đơn vị tần số đo số chu kỳ trên giây. Hertz (Hz) đề cập đến số chu kỳ trên 1 giây. Một megahertz (MHz) bằng 1.000.000 Hz.
Một gigahertz tương đương với 1.000 megahertz (MHz) hoặc 1.000.000.000 Hz.
Gigahertz thường được sử dụng để đo tốc độ xung nhịp của bộ xử lư trung tâm (CPU). Nói chung, tốc độ xung nhịp CPU cao hơn thường cho thấy máy tính sẽ chạy nhanh hơn. Tuy nhiên, c̣n có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến tốc độ máy tính như tập lệnh, bộ nhớ cache bên trong, tốc độ mạng/bus, hiệu suất ổ đĩa và thiết kế phần mềm.
Bên cạnh đó, GHz c̣n là đơn vị đo tần số sóng AC (ḍng điện xoay chiều) hoặc EM (điện từ) bằng 1.000.000.000 (một tỷ) Hz (hertz).
Gigahertz (GHz) trong bộ xử lư máy tính (CPU)
Hăy xem xét đơn vị xử lư trung tâm của máy tính (CPU) - “bộ năo” của máy tính. Đây là thành phần thực hiện các lệnh được viết trong chương tŕnh máy tính.
Trước khi tiếp tục, hăy phân biệt 3 loại lệnh sau:
Code - Đây là các hướng dẫn được viết bởi một lập tŕnh viên máy tính bằng ngôn ngữ lập tŕnh.
Lệnh bộ xử lư (opcode) - Đây là các hướng dẫn được tạo từ “code” của lập tŕnh viên mà bộ xử lư của máy tính có thể hiểu được.
Các bước con trong lệnh bộ xử lư - Đây là những hướng dẫn mà bộ xử lư tuân theo cho mọi lệnh bộ xử lư (opcode) mà nó nhận được.
Tóm lại, một lập tŕnh viên viết code, code này được chuyển đổi thành các lệnh bộ xử lư, khi bộ xử lư nhận được lệnh, chúng sẽ được thực hiện giống như một chuỗi các bước con.
Ví dụ, một lập tŕnh viên viết code để tăng một số X lên 1, code này được dịch thành các lệnh cho bộ xử lư (Opcode của INC X), code này khi được bộ xử lư nhận sẽ được coi là một chuỗi các bước con. Các bước con trong lệnh bộ xử lư này có thể giống như sau:
1. Lấy giá trị từ địa chỉ mà X được đặt và đặt vào vị trí bộ nhớ ngắn hạn
2. Load giá trị 1 vào một vị trí bộ nhớ ngắn hạn khác
3. Thêm các giá trị vào cả hai vị trí bộ nhớ ngắn hạn
4. Load kết quả vào vị trí bộ nhớ ban đầu của X
V́ vậy, trong ví dụ này, lệnh code 1 của lập tŕnh viên đă được dịch thành lệnh bộ xử lư 1, lần lượt được thực hiện dưới dạng 4 bước con hướng dẫn cho bộ xử lư như đă nêu.
Qua ví dụ trên, bây giờ bạn đă hiểu rằng có các cấp độ lệnh khác nhau. V́ vậy, có thể nói như sau: Máy tính 1 gigahertz (Ghz) có thể xử lư hàng tỷ bước con trong lệnh bộ xử lư mỗi giây.
Cần nhấn mạnh rằng đó không phải là lệnh code do lập tŕnh viên tạo ra, cũng không phải là lệnh bộ xử lư được tạo từ code của lập tŕnh viên mà là những bước con trong lệnh bộ xử lư.
Mỗi bước con của lệnh bộ xử lư được thực hiện trong một “chu kỳ xung nhịp” của CPU, giống như một xung hoạt động. Điều này tương đương với việc máy tính 1 gigahertz (GHz) hoàn thành một tỷ chu kỳ xung nhịp mỗi giây.
Ở đây 1GHz là “tốc độ xung nhịp” của CPU, với 1 tỷ lần hoạt động mỗi giây. Tương tự như vậy bộ xử lư 2,5GHz có thể xử lư 2,5 tỷ bước phụ của bộ xử lư mỗi giây.