Cùng với cặp đôi “Pháo đài George Washington – Lá chắn Ticonderoga”, 2 ngôi sao c̣n lại thuộc về tàu khu trục lớp Arleigh Burke và tàu ngầm hạt nhân lớp Los Angeles.
Arleigh Burke – “Ticonderoga thu nhỏ”
Hiện trong biên chế Hạm đội 7, Liên đội tàu chiến đấu số 15 (căn cứ Yokosuka, Nhật Bản) là đơn vị chính trang bị khu trục hạm tên lửa lớp Arleigh Burke.
Lớp tàu được chế tạo với lượng giăn nước tương đối lớn, gần bằng Ticonderoga. Hệ thống điện tử và vũ khí có nhiều điểm tương đồng với tuần dương hạm Hải quân Mỹ. Điều đó, làm nó trở thành một tàu “Ticonderoga thu nhỏ”, với sức mạnh không thua kém nhiều.
Khu trục hạm lớp Arleigh Burke được đóng với nhiều biến thể có lượng giăn nước từ trên 8.000 tấn tới 10.000 tấn.
Trong số 7 chiếc thuộc Liên đội số 15, 4 chiếc thuộc biến thể Flight I 8.215 tấn (dài 154m), 3 chiếc Fligh IIA 9.200 tấn (dài 155m). Các tàu đều lắp 4 động cơ tuốc bin khí LM2500 cực khỏe cho phép tàu đạt tốc độ tối đa 30 hải lư/h, tầm hoạt động hơn 8.000km. Để vận hành con tàu cần tới hơn 300 thủy thủ.
Tương tự Ticonderoga, Arleigh Burke cũng trang bị hệ thống chiến đấu tiên tiến Aegis. Hệ thống cung cấp cho tàu khả năng phát hiện, theo dơi, đánh chặn mọi mục tiêu trên không.
|
Khu trục hạm lớp Arleigh Burke USS Lassen (DDG-82) thuộc biến thể Flight IIA. |
Vũ khí của Arleigh Burke có nhiều điểm tương đồng với Ticonderoga, nhưng giữa các biến thể lại tồn tại nhiều điểm khác. Arleigh Burke thiết kế với hệ thống ống phóng thẳng đứng Mk41 (chứa đạn tên lửa bên trong các ống phóng), những chiếc thuộc Flight I chỉ có 90 ống, c̣n Flight IIA có 96 ống.
Các loại tên lửa chứa trong ống phóng Mk41 trên tàu Arleigh Burke gồm: tên lửa hành tŕnh đối đất BGM-109 Tomahawk, tên lửa chống hạm RGM-84 Harpoon(không có trên Flight IIA); tên lửa đối không tầm xa SM-2ER (chỉ có trên 4 chiếc Flight I, tầm bắn 120-190km); tên lửa đối không tầm xa SM-2MR (chỉ có trên 3 chiếc Flight IIA, tầm bắn 74-170km); tên lửa chống ngầm RUM-139.
Như vậy, đây là loại tàu chiến đa năng mạnh về khả năng pḥng không, chống hạm, chống ngầm và thậm chí là đối đất. Riêng 3 chiếc Flight IIA thiết kế tập trung cho khả năng pḥng không hạm đội, bỏ qua vai tṛ chống hạm.
Bên cạnh hệ thống tên lửa, lớp Arleigh Burke c̣n trang bị các loại pháo tầm gần như: pháo hạm 127mm, pháo pḥng không 25mm, tổ hợp pháo pḥng không bắn nhanh 6 ṇng 20mm, súng máy 12,7mm.
Tất cả các tàu chiến Arleigh Burke đều thiết kế sân đáp trực thăng ở đuôi tàu, trong khi những chiếc thuộc Flight I chỉ mang 1 chiếc SH-60, th́ loại Flight IIA mang tới 2 chiếc SH-60 săn ngầm.
Tàu ngầm Los Angeles – sát thủ dưới ḷng biển
Cùng với hạm đội tàu chiến đấu mặt nước hùng mạnh, Hạm đội 7 c̣n sở hữu 3 “sát thủ ẩn ḿnh dưới mặt biển” – tàu ngầm tấn công chạy động cơ hạt nhân lớp Los Angeles (USS Oklahoma City, USS Chicago, USS Buffalo thuộc Liên đội tàu ngầm số 15 đóng tại quần đảo Guam).
Tàu có lượng giăn nước 6.927 tấn (dưới mặt nước), dài 110m, rộng 10m, thủy thủ đoàn 129 người. Tàu được lắp một ḷ phản ứng hạt nhân PWR S6G sản sinh năng lượng giúp đạt tốc độ 20 hải lư/h, lặn sâu 290m.
|
Tàu ngầm tấn công chạy động cơ hạt nhân USS Oklahoma City. |
Với năng lượng hạt nhân, con tàu có thể di chuyển khắp nơi trên thế giới. Gới hạn duy nhất mà nó khó vượt qua là vấn đề đảm bảo lương thực. V́ lẽ đó, trung b́nh c̣n tàu hoạt động liên tục trên biển chỉ 90 ngày.
Los Angeles thiết kế 4 máy phóng ngư lôi cỡ 533mm và hệ thống ống phóng thẳng đứng (12 ống) có thể bắn:
- Ngư lôi hạng nặng Mk-48 ADCAP có tầm bắn 40-50 km, tốc độ 55 hải lư/h, xuyên sâu xuống mặt nước 800m, lắp đầu đạn nặng 295kg.
- Biến thể tên lửa hành tŕnh đối đất phóng từ tàu ngầm Tomahawk Block 3 đạt tầm bắn lên tới 3.100km.
- Tên lửa hành tŕnh chống hạm phóng từ tàu ngầm UGM-84 Harpoon đạt tầm bắn 130km.
Như vậy, với kho vũ khí này, Los Angeles có khả năng tấn công tiêu diệt mọi mục tiêu dưới mặt biển, trên mặt biển và trên đất liền (ở khoảng cách cực xa).
HỒNG HÀ
Infonet