Your's Health - Page 42 - VietBF
 
 
 
News Library Technology Giải Trí Portals Tin Sốt Home

HOME

NEWS 24h

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Breaking

Go Back   VietBF > Other News|Tin Khác > School | Kiến thức > School | Kiến thức 2006-2019


 
 
Thread Tools
 
Old  Default Your's Health
HƯỚNG DẪN SƠ CỨU (FIRST AID)
KHI BỊ CÔN TRÙNG, ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI CẮN TRONG LÚC SINH HOẠT NGOÀI TRỜI Lynn Ly phỏng dịch theo "The Everything First Aid"


Những hoạt động ngoài trời như làm việc, vui chơi, giải trí, du ngoạn ở trong một số hoàn cảnh , khí hậu , và thời tiết . Khí hậu nóng và lạnh đều có thể gây ra những hệ quả đối lập (adverse consequences), và những sinh vật (critters) sống bên ngoài thỉnh thoảng gây dị ứng (ngứa ngáy khó chịu) hoặc tổn thương . Cơ thể bị thiếu nước hoặc ở cao độ (thí dụ lên đỉnh núi) và ở trong một số điều kiện ngoài trời khác cũng có thể làm bạn cảm thấy suy yếu đi .

Cho dù không có vấn đề gì khi bạn hoạt động ngoài trời, nhưng thật quan trọng bạn biết làm gì để chăm sóc hoặc trợ giúp những người bị chấn thương, bị bệnh tật bất ngờ .

I) BỊ CÔN TRÙNG, LOÀI VẬT VÀ NGƯỜI CẮN

Nhiều loại côn trùng và các sinh vật khác, bao gồm cả con người, gây ra các vết cắn và vết châm chích có thể cho cảm giác không thoải mái hoặc đe dọa tính mạng từ nhẹ nhẹ đến trung bình. Điều quan trọng là biết làm gì, làm thế nào để trị liệu, và khi nào thì cần tìm kiếm đến trợ giúp từ chuyên gia y tế để trị liệu bất kỳ thương tổn tàng ẩn bên trong.

1) BÒ CẠP CẮN (SCORPION BITES)

Bò cạp là loại côn trùng nhiều chân có hình dạng giống tôm hùm (lobster-like arthoropods) nằm trong xếp loại côn trùng có nọc độc (arcahnid class, cùng loài nhền nhện = spider class), có một ngòi / kim xoăn ở phần cuối nơi đuôi, và chúng thường được tìm thấy ở vùng sa mạc phía Tây Nam của Mexico (nước Mễ Tây Cơ). Những vết chích / đốt của bọ cạp dường như không có khả năng gây tử vong và dễ dàng điều trị, nhưng lại nguy hiểm cho trẻ nhỏ và người già hơn . Những triệu chứng bao gồm đau nhức ngay lập tức (immediate pain), nóng rát (burning), sưng tấy chút chút (minor swelling) và cảm giác tê (numb) hoặc ngứa ran (tingling sensation).

Những buớc sau đây cần nên thực hiện để trị liệu vết bò cạp cắn:
1. Rửa vùng bị bò cạp cắn bằng xà phòng / xà bông và nước

2. Dùng túi trườm lạnh đặt lên vùng bị bò cạp cắn trong vòng 10 phút , nếu cần thiết thì lập đi lập lại việc trườm lạnh vùng bị cắn với khoảng cách giữa các lần trườm lạnh là 10 phút .

3. Gọi điện thoại đến trung tâm kiểm soát chất độc (the Poison Control Center), hay đi bệnh viện khi có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng gì

2) BỌ VE CẮN (TICK BITES)

Những người sống vùng rừng cây hay đồng cỏ, hay những người dành thời gian vui chơi giải trí ở những khu vực này thì dễ bị bọ ve cắn . Loài côn trùng nho nhỏ này sống bằng cách hút máu các loài động vật có vú (mammals) thí dụ như hươu nai (deer), loài gậm nhấm (rodents), thỏ (rabbits) và có thể truyền bệnh từ động vật sang người .

Việc sơ cứu (first aid) những vết bọ ve cắn bao gồm loại bỏ con bọ ve đang bu bám ngay lập tức để tránh những phản ứng từ vết cắn và giảm thiểu tối đa các loại bệnh nhiễm trùng do bọ ve gây ra thí dụ bệnh Lyme, bệnh nóng sốt Colorado bọ ve (Colorado tick fever), bệnh nóng sốt được phát hiện ở núi đá (Rocky Mountain Spotted fever)

Để tháo bỏ con bọ ve bu bám trên người , hãy làm như sau:
1. Dùng cây nhíp (tweezers) hay cây kẹp nhỏ nhỏ cong cong hay thẳng thẳng (small curl or flat forcepts) kẹp lấy đầu con bọ ve và càng cận sát nơi da đang bị con bọ ve cắn càng tốt, rồi nhẹ nhàng kéo ra, đừng bóp nát hay xoay vặn con bọ ve

2. Rửa vùng bị bọ ve cắn bằng xà phòng / xà bông và nước.

3. Bôi thuốc Antihistamine hoặc loại 1% hydrocortisone cream (loại kem chứa 1% chất hydrocortisone)


Cần phải có sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp , nếu con bọ ve cắn quá sâu và bạn không thể tháo gỡ nó ra được, hoặc bạn đang ở trong khu vực được thông báo là có nhiều nguy cơ bị bệnh lyme, hoặc bạn có triệu chứng nóng sốt hay triệu chứng cảm cúm , hoặc bạn có trải nghiệm bắp thịt trở lên suy nhược, tê liệt (paralysis) , hoặc nổi vết tròn đỏ trên da gọi là "phát ban mắt bò" (the bull's eye rash) là đặc chưng của bệnh Lyme .

CẢNH BÁO !!!
Đừng bao giờ bôi petroleum jelly (vaseline), rượu cồn ( alcohol ) ahy ammonia lên con bọ ve - chúng sẽ cắn chặt sâu vào da hơn. Nếu bạn đang ở trong vùng cảnh báo có nhiều nguy cơ bệnh Lyme mà bị bọ ve cắn, bạn nhất định phải phone báo bác sĩ để được tư vấn và ngay lập tức được chăm sóc và điều tri bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh
VIETBF Diễn Đàn Hay Nhất Của Người Việt Nam

HOT NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
florida80's Avatar
Release: 04-01-2019
Reputation: 202533


Profile:
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Last Update: None Rating: None
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	87.png
Views:	0
Size:	81.7 KB
ID:	1359400  
florida80_is_offline
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141 florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
The Following 4 Users Say Thank You to florida80 For This Useful Post:
hoanglan22 (08-16-2019), nhathanh (04-24-2019), phokhuya (04-01-2019), RealMadrid (04-02-2019)
Old 05-15-2019   #821
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Ăn Thông Minh, Chết Mạnh Khỏe - Nguyễn Thị Cỏ May









Ăn cũng chết, không ăn cũng chết . Ngày nay, thế giới văn minh vẫn còn tình trạng thiếu ăn rất phổ biến . Chính sự thiếu đói là nguyên nhân gây ra 45% cái chết của trẻ con dưới 5 tuổi hằng năm, tức 3, 1 triêu đứa trẻ . Nhưng ăn nhiều, ăn những thức ăn thừa chất dinh dưỡng cần thiết, lại còn chứa những mầm bịnh tật cũng gây tử vong không ít . Hiện nay các cơ quan lo về sức khỏe người dân đang báo động mối nguy vì ăn .




Trong bài trước “Đũa và Dao”, Cỏ May mô tả tình hình dân chúng ở Huê kỳ mắc những chứng bịnh hiểm nghèo do thói quen ăn uống bị ảnh hưởng thị trường, không thể chọn lựa hoặc không biết chọn lựa khác hơn (Forks over knives, phần phụ đề pháp ngữ ; 3 tạp chí Le Nouvel Obs, Marianne, Le Point) .




Bịnh tật và tử vong nghiêm trọng không riêng gì ở Huê kỳ vì Huê kỳ là quê hương của những thức ăn nhanh, chế bìến sẵn hàng loạt, mà cả ở Âu châu như ở Hi-lạp, nước bị khủng hoảng kinh tế nặng nề hay ở nước cộng sản chậm tiến như Việt nam . Vì thế giới không còn biên giới và kinh tế được toàn cầu hóa .




Nạn nhân của ” ăn thiếu thông minh ” là sự béo phì . Năm rồi, 2014, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OCDE) công bố một báo cáo về tình trạng sức khỏe dân chúng Âu châu theo đó, Hi-lạp là nước dẫn đầu 33 nước của Âu châu về trẻ con béo phì . Cứ 4 trẻ con trên 10, tức 44% từ 4 tới 16 tuổi bị bịnh béo phì do tập quán ăn uống .

Điều nghịch lý ngày nay là các cơ quan y tế kêu gọi hãy ăn ít để sống khỏe và sống lâu . Ăn cho no càng là chết sớm!




Trước kia, người gầy là người bịnh hoạn, thiếu ăn vì nghèo . Người mập mạp mới là người dư ăn dư để . Ngày nay, người mập phì là người nghèo vì ăn những thức ăn chế biến sẵn của kỹ nghệ thực phẩm . Ở Tàu và Việt nam, người ta quan niệm đứa trẻ mập mới đẹp và biểu hiện từng lớp có tiền nên ở hai xứ cộng sản này bắt đầu xuất hiện bịnh béo phì ở trẻ con trong lúc đó ở Huê kỳ, tỷ lệ trẻ con béo phì đã ổn định và giảm từ vài năm nay, chỉ còn ở một số tiểu bang, người lớn da đen và mễ, bị béo phì chiếm trên 44%, da trắng hơn 33% .




Vì tiền

Trước đây, để sản xuất 100 đơn vị thành phẩm, người ta phải cần 1000 đơn vị vật liệu để sản phẩm được bảo đảm phẩm chất. Trái lại ngày nay, muốn có 1000 đơn vị thành phẩm, người ta tính toán thế nào để chỉ cần 100 đơn vị vật liệu mà thôi . Số lượng lớn mới đem lại lợi nhuận cao . Do đó, sản phẩm thiếu phẩm chất, về thực phẩm, chẳng những gây nguy hại cho sức khỏe con người mà còn làm thiệt hại môi trường, từ qui mô địa phương tới qui mô toàn cầu .




Cách sản xưất thực phẩm hàng loạt nhằm đạt chỉ tiêu số lượng, bắt đầu từ Huê kỳ, Âu châu đi theo . Ngày nay thì Minnesota qua Picardie, Pháp, về mặt kỷ nghệ thực phẩm, cung cách sản xuất gần như không còn biên giới, ngoại trừ tầm vóc xí nghìệp .




Theo những nhà chuyên môn, kỹ nghệ chế biến thực phẩm ăn nhanh hàng loạt có mầm độc hại cho sức khỏe người tiêu dùng được nuôi sống, lớn mạnh trên những thứ mà chính nó tiêu dìệt . Thử nhìn qua trường hợp thức ăn chơi hằng ngày để thấy họ làm giàu bằng cách gây ra bịnh tật : nhà phân phối làm giàu nhờ buôn bán, nhà kỹ nghệ dược phẩm giàu nhờ bán thuốc chữa bịnh, nhà ngân hàng giàu nhờ quản lý hằng tỷ bạc của những người này .

Y sĩ và Dược sĩ nói với nhà kỷ nghệ fast-food « Nếu bạn đừng thay đổi gỉ cả thì bạn cứ tiếp tục gởi tới chúng tôi khách hàng của bạn » .

Ăn uống nguy hại ngày nay bắt nguồn từ những chuyển biến lớn trong kỹ nghệ và xã hội ở hậu bán thế kỷ XX mà nguyên tắc chỉ đạo vẫn còn được áp dụng triệt để là « sự sản xuất, sự nhanh chống, mức lợi nhuận » . Áp dụng vào thực tế, ở khắp nơi, người ta phải sản xuất mau và rẻ để dân chúng ăn nhiều . Con người từ nay không còn « ăn để sống » cho mình nữa mà « sống để ăn » để làm giàu cho giới kỹ nghệ thực phẩm . Chính khẩu hiệu « sản xuất, nhanh, lợi » đã tự nhiên biến đồng áng trở thành những xí nghiệp mà nhà nông trở thành nạn nhân . Đồng thời, nhiều thanh niên bỏ ruộng vườn, đi ra thành phố làm công lảnh lương để cải thiện đời sống bản thân .




Sau cùng khẩu hiệu « cạnh tranh hay chết » đưa một số kỹ nghệ gia và thương gia trở thành những người chỉ còn biết lợi nhuận, bỏ mất hẳn tinh thần « trao đổi tự do », tái lập một thứ tư bản nhà nước độc quyền trọn vẹn thị trường và sản xuất . Nói cách khác, đó không gì khác hơn chế độ cộng sản nhưng trên cơ sở sở hữu tư nhân .




Những chất độc bạn ta

Ai cũng biết « ăn cũng chết, không ăn cũng chết » . Nhưng nếu ăn uống kỹ lưỡng, biết cẩn thận chọn lựa thức ăn thì giữ gìn được sức khỏe tốt, tránh được đau yếu, bịnh tật triền miên . Muốn vậy, những thứ độc hại quen thuộc nay cần được nhận diện .




Đường

Trong việc lựa chọn tránh những thứ độc hại, trước mắt nên tránh ăn nhiều đường . Trong nhiều thức ăn, uống chế biến sẵn, có lượng đường rất cao . Ai có nghĩ món súp tươi rau cải ( légumes) trong hộp 1 lít có ít nhứt 1 cục đường, muối nhiều hơn, trong lúc đó, thứ chủ yếu là rau cải (légumes) lai chỉ có không quá 20% vì phần còn lại là những thứ phụ như mùi vị nhơn tạo, bột, nước, … Một chai Coca Cola chứa lượng chất ngọt bằng 25 cục đường . Thậm chí, sốt tô-mát ( sauce tomate) như ketchup cũng có đường (23 grs /100 grs), hay cá mòi hộp, các loại sá-lách sẵn sàng để ăn vô hộp, …Bánh kẹo, những thỏi ngũ cốc chứa nhiều đường là dĩ nhiên vì đó là những thứ ngọt .




Muối

Trong các thứ chế biến sẳn, từ những thứ tươi cho tới đồ hộp hay chín như thịt nguội, …, đều có rất nhiều muối . Người ta dùng nhiều muối để tạo cho những thứ này có « vị » ( goût) vừa làm mất đi cái cảm giác dở ở khách hàng .




Khi ăn tại chỗ, khách hàng ăn mặn sẽ phải uống nhiều nước . Cửa hàng nhờ đó thâu thêm món lợi . Theo qui định của Y Tế Quốc tế (OMS), mỗi ngày, mỗi người không được ăn quá 5 g muối . Khi ta ăn một gói khoai tây chiên (frite) của Mc Do hay một gói Chip, ít ai ngờ mình đã ăn gần đủ số muối trong ngày cho phép. Dân Tây sực mỗi người ngày từ 8 tới 9 grs muối mà không hế để ý tới. Ở xứ Tây, số lượng muối trong thực phẩm chế biến sẵn chưa bắt buộc phải ghi ra trên bao bì . Năm tới, 2016, sẽ bắt buộc . Nay, người ta chỉ ghi « sodium » mà 1 gr sodium bằng 2, 5 grs muối !




Dầu Cây cọ ( Huile de Palme )

Đây là thứ dầu được kỹ nghệ thực phẩm dùng nhiều nhứt vì giá rẻ nhờ dể sản xuất . Nó ít mùi vị hơn các thứ dầu khác . Khi ta ăn chocolat, chip, margarine, nhiều loại bánh nướng, cả bánh mì, bánh ngọt, cả mayonnaise, …là ăn thứ dầu này . Trong dầu Cây cọ, chất acide chứa nhiều acide béo bảo hòa làm tăng cholestérol xấu trong máu, hạ thấp cholestérol tốt, và gây ra bịnh tiểu đường .




Người ta cho hydrogène vào dầu thảo mộc như dầu bắp, dầu cây cọ, …để làm cho các loại nướng thêm dòn nhưng lại là mầm làm nghẽn mạch máu, làm tim bịnh và còn là mầm móng ung thư . Hiện nay, ở Pháp, dầu cây cọ dùng rất hạn chế.




Các thức ăn có nhiều bột chiên hay làm chín ở độ nóng trên 120°c được xem là mầm mống trực tiếp gây ung thư . Các loại này rất phổ biến, bày bán khắp nơi, cả trong các máy tự động : bánh bít-qui, frites, crackers , nugets, chips, café, …Cẩn thận là không ăn nhiều, thường xuyên .




Thịt « VSM »

Thứ thịt này, ít có ai nghĩ tới . Đó là thịt người ta cố lấy cho hết sạch, đưa vào máy gọt để lấy cho được những miếng thịt cuối cùng còn bám sát theo xương . Trong quá trình này, máy cạo luôn gân, sụng, tủy . Thứ thịt này rẻ tiền nên đem làm súc-xít, ravioli ( như hoành thánh của Ý), …Đó là mầm truyền nhiễm bịnh điên từ súc vật như bò điên . Ngoài bao bì, bắt buộc phải ghi rõ « thịt vsm » ( viande séparée mécaniquement = thịt tách ra bằng máy) .

Sau cùng những chất độc là những hoá chất đưa vào thức ăn chế biến sẵn như màu, chất bảo quản, …




Sự thật và ngộ nhận

Uống nưóc từ vòi nước trong nhà . Tức uống nước phong-tên . Nhưng từ lâu nay, người ta chọn uống nước chai như Evian, Vichy, Vittel, …vì cho rằng nước chai tốt hơn, tinh khiết hơn, có nhiều khơáng chất hơn . Thật ra, nước trong chai không phải dở về mặt sức khỏe nhưng cái tai hại là quá trình lấy nước, vô chai, bảo quản, bày bán, …nước bị tác hại bỡi những điều kiện khách quan nên khi uống, người uống bị bịnh . Trái lại, nước phong-tên trong nhà, có khi có mùi chlore, uống không ngon, nhưng về mặt vệ sinh lại an toàn . Vì khi nước bị dơ, chỉ trong vài giờ, cơ quan thẩm quyền báo động ngay trong lúc đó, nước chai không thể làm được.




Sữa và các thứ từ sữa như yaourt, phó-mát, xưa nay được nhìn nhận là nguồn dinh dưởng tối ưu . Đúng . Nhưng nay, giới chuyên môn lại cho biết – đang chờ kết quả nghiên cứu cuối cùng – đó cũng chứa mầm móng ung thư prostate, tiểu đường loại 1, …nếu ăn nhiều sữa .

Về mật ong, không phải thứ mật nào cũng tốt . Người tiêu dùng nên cẩn thận khi dùng .

Giữa bơ và marguerine (chất béo từ thảo mộc), khuyên nên chọn bơ .

Dầu Olive là thứ tốt nhứt trong dinh dưỡng . Dân sống ven địa trung hải, ít bịnh về tim mạch nhờ họ ăn nhiều dầu olive . Hơn nữa, dầu Olive nguyên chất dung chiên xào tốt nhứt, cả ở độ nóng cao .

Đừng quan tâm tới “ Olive Bio ” vì đó chỉ là cách tiếp thị phổ thông bởi cây Olivier không cần phân bón và sát trùng .

Ăn nướng, gần đây bị lên án là mầm ung thư vì phần cháy đen . Nếu tránh được thịt cá nướng bị cháy đen thì không có gì đáng ngờ vực nữa .

Về cá, không phải trong con cá, tất cả đều tốt .

Café chỉ là chất kích thích . Không đúng . Theo kết quả một nghiên cứu ở Harvard, café làm giảm căng thẳng ở phụ nữ với không quá 4 tách ngày . Nhưng café pha liền không tốt bằng café pha qua cái lọc giấy . Tức « cái nồi ngồi trên cái cốc » vì nó vướng vài thứ qua quá trình chế biến theo kỹ nghệ .

Ngày nay, mọi thứ, mọi nơi đều bị ô nhiễm . Tìm cho được một thứ thiệt tinh khiết tốt cho sức khỏe không còn là điều mà ai cũng làm được .




Ở Việt nam, người ta ăn từ sáng cho tới tối, trong nhà, trong tiệm, trên hè phố, lề đường . Người có tiền đòi cho được những thứ thật cầu kỳ, thật hiếm . Người không tiền, thì bết đại xuống lề đường, quán cốc, ăn cho qua cơn đói, không kịp bìết giá trị dinh dưỡng của món ăn . Cũng như người Tàu, trước đây, không mấy quan tâm vấn đề vệ sinh ăn uống vì nước Tàu bị nạn đói triềm miên . Đói chết trước khi bị bịnh vì ăn uống thiếu vệ sinh .




Người ta an ủi nhau « ăn cũng chết, không ăn cũng chết » . Nhưng ăn uống kỹ lưỡng để giữ sức khỏe . Mai này có chết thì cũng làm ma mạnh khỏe hơn là ma đau ốm!




Nguyễn thị Cỏ May



at 2:22 PM
florida80_is_offline  
Old 05-15-2019   #822
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Tình Trạng Sa Sút Trí Nhớ - BS Lương Lễ Hoàng




















Đừng tưởng ngưởi già mới lẫn. Tình trạng sa sút trí nhớ đến độ "vừa nghe đã quên" của người trẻ từ lâu đã vượt xa mức báo động.


Ai chưa tin xin thử xem có bao nhiêu người nhớ nổi số... driver license !


Nhiều người quên tuốt luốt, quên giờ vào sở, quên luôn công việc, quên cả vợ con, đến độ sau giờ làm việc phải ngồi hàng giờ ở bàn nhậu để cố nhớ nẻo về nhà, thậm chí quên hết đến độ chỉ còn nhớ có mỗi ngày... lãnh lương!


Chuyện gì cũng có lý do.


Bộ nhớ mau hư thường vì nạn nhân chính là thủ phạm, do thiếu nhiều thứ cùng lúc lại thừa vài món trong cuộc sống thường ngày.


Đó là:



* Thiếu ngủ:


Không kể người lỡ chọn nghề trực đêm, thiếu ngủ vì thức quá khuya, dường như là "mốt" của nhiều cư dân trong các thành phố.

Kẹt một điểm là chất lượng của trí nhớ gắn liền với độ sâu của giấc ngủ, theo kết quả nghiên cứu ở Đại học Schleiweg-Holstein.

Nhưng nếu tưởng như thế chỉ cần dùng thuốc ngủ để ngủ cho được nhằm tăng cường trí nhớ thì lầm.

Thuốc an thần tuy tạo được giấc ngủ, nhưng não bộ đồng thời cũng mê một lèo, khiến bộ nhớ quên luôn công việc.



* Thiếu nước:


Não lúc nào cũng tiêu thụ không dưới 20% năng lượng của cơ thể riêng cho chức năng tư duy.

Não vì thế rất cần nước và chất đường sinh năng.

Theo chuyên gia ở Đại học Erlangen, uống không đủ nước trong ngày lại thêm bữa ăn chiều thiếu chất ngọt là một trong các lý do khiến tín hiệu thần kinh vừa nhập vào lại ra ngay, cứ như nước đổ đầu vịt.



* Thiếu dầu mỡ:


Chất béo loại cần thiết cho cấu trúc của tế bào thần kinh như 3-Omega, Acid Linoleic... là món ăn chính của não bộ.

Đừng tưởng kiêng cử là béo tốt cho não. Trái lại là khác.

Tất nhiên đừng để tăng chất mỡ máu vì đó là yếu tố bất lợi cho hoạt động của bộ não.

Nhưng thiếu mỡ cũng tai hại tương tự.



* Thiếu dưỡng khí:


Thêm vào đó, não không thể dán tín hiệu thần kinh, dù là hình ảnh hay âm thanh vào bộ nhớ nếu tế bào thiếu dưỡng khí vì

thiếu máu.

Chính vì thế mà nhiều thầy thuốc khuyên dùng cây thuốc có công năng cải thiện hàm lượng dưỡng khí trong não bộ ngay cả cho người chưa phát hiện triệu chứng "đụng đâu quên đó.



* Thiếu vận động:


Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy người cao tuổi nếu vận động thể dục thể thao trong ngày thì ít quên hơn người không vận động.

Theo các nhà nghiên cứu về lão khoa ở Hoa Kỳ, vận động trong ngày là điều kiện để bộ não không thiếu dưỡng khí trong đêm.

Cũng không cần hình thức thái quá, nhẹ nhàng thôi, như đi bộ, bơi, chạy xe, khí công..., miễn là ngày nào cũng có.



* Thiếu tập luyện:


Muốn não "bén nhọn" như xưa mà không tập luyện chẳng khác nào chưa học bài.

Chơi ô chữ, sudoku, học ngoại ngữ, vẽ tranh..., kiểu nào cũng tốt, càng nhiều cách giải trí càng hay, miễn là đừng ngồi yên mỗi ngày nhiều giờ trước máy truyền hình vì đó là hình thức tai hại cho bộ não.



* Thừa Stress:


Bôi sạch bộ nhớ là một trong các phản ứng phụ của nội tiết tố nẩy sinh trong tình huống Stress.

Biết vậy nên tìm cách pha loãng Stress bằng thể dục thể thao, thiền định, kiểu nào cũng được, miễn vui là chính.

Thêm vào đó, đừng tự đầu độc cơ thể và bộ não bằng thuốc lá, rượu bia, thịt mỡ...

Với bộ não "ngập rác" thì quên là cái chắc, vì đâu còn chỗ nào để nhớ!



* Thừa chất oxy-hóa:


Hàm lượng chất gây rỉ sét tế bào, sản sinh từ rối loạn biến dưỡng, độc chất trong môi trường ô nhiễm, khói thuốc lá, độ cồn, phụ gia trong thực phẩm công nghệ, hóa chất trong dược phẩm... càng cao, tế bào não càng mau già trước tuổi.

Cầm chân chất oxy-hóa bằng hoạt chất kháng oxy-hóa , vì do’ là biện pháp chinh’ để bộ nhớ đừng mau "hết đát".

Hãy đừng "đem não bỏ chợ" qua lối sống chẳng khác nào có thù sâu với não bộ.

Nếu đối xử với não bạc bẻo thì đừng trách có lúc "có vay có trả”!










































BS Lương Lễ Hoàng
florida80_is_offline  
Old 05-15-2019   #823
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Thức Ăn Chay: Đậu Nành - Ts Mai Thanh Truyết









Đậu nành là một nguồn lương thực có nhiều chất đạm (protein) có thể so sánh với nhiều nguồn lương thực khác như thịt, cá v.v…. Đậu nành nghiễm nhiên đã trở thành nguồn cung cấp protein cho những người ăn chay (không ăn thịt cá). Thêm nữa, đậu nành cũng là một nguyên liệu để chế biến nhiều thức ăn và thức uống như tàu hủ (tofu) cùng những chuyển hóa thực phẩm từ tàu hủ, dầu đậu nành, nước chấm, bơ đậu nành,và sữa đậu nành…

Múc sản xuất đậu nành trên thế giới theo thống kê năm 2007 do United Soybean Board là 220 triệu tấn, trong đó Hoa Kỳ đứng đầu với 70,4 triệu tấn và Ba Tây thứ nhì với 61,0 triệu tấn, Argentina với 47,0 và Trung Cộng với 14,3 triệu tấn.

Lịch sử tàu hũ

Lịch sử của tàu hũ, một sản phẩm đầu tiên của đậu nành phát xuất từ thời cổ Trung Hoa, thời nhà Hán vào năm 164 trước công nguyên, qua hình ảnh các bức tranh trên tường chung quanh mộ thời Đông Hán. Tuy nhiêm một số nhà khoa học cho rằng tàu hũ thời nầy chỉ là một loại tàu hũ thô sơ (rudimentary), không có độ cứng (firmness) và vị không giống tàu hũ bây giờ (người viết cũng không hiểu bằng cách nào các nhà khoa học trên có thể kết luận như vậy?).

Một giả thuyết cho rằng tàu hũ chỉ là một khám phá tình cờ trong khi nấu sôi bột đâu nành với muối biển chưa tẩy sạch (có magnesium và calcium), và khi để nguội lại, chúng kết thành như một loại chất kết dính (gel)…giống như tàu hũ. Căn nguyên sau nầy có vẻ đứng vững hơn vì từ lâu lắm, con người dùng đậu nành dưới dạng sữa nấu chín và chuẩn bị cho buổi ăn tối như ăn súp vậy.

Một lý thuyết thứ ba là người Hán học được cách làm đông đặc sữa đâu nành từ kỹ thuật của người Mông Cổ và Đông Ấn, do đó có tên được âm ra là "tofu", còn tên Mông Cổ để chỉ tàu hũ được người Hán âm là "rufu" hay "doufu".

Dù tàu hũ đến từ thời nào, nguồn nào đi nữa, một điều chắc chắn là ngày hôm nay, tàu hũ đã và đang góp phần quan trọng cho bữa ăn của con người trên khắp thế giới.

Các sản phẩm từ đậu nành

Tàu hũ (Đậu hũ): Ngoài tên Tofu còn có thể gọi là soybean curd, vì đây là một sản phẩm làm từ sữa đậu nành nóng có thêm vào hóa chất làm đông lại giống như một loại fromage mềm (soft cheese-like). Tàu hũ rất giàu chất đạm, chứa nhiều loại sinh tố B và ít sodium. Tàu hũ cứng (firm) là một dạng giàu chất đạm nhứt và chứa nhiều calcium. Tàu hũ mềm (soft) là một nguyên liệu dùng để chế biến đủ loại thức ăn từ tàu hũ. Cream đậu nành, sauce đậu nành dùng để làm nhiều loại dầu trộn trong món xà lách.

Hạt đậu nành: Hạt đậu nành tươi là một thức ăn chơi (snack) vì có nhiều protein, và sợi (fiber), không tạo ra cholesterol.

Lecithin: Được ly trích từ dầu đậu nành được dùng nhiều trong kỹ nghệ thực phẩm. Đây là một chất chống oxid hóa (anti-oxidant). Lecithin bột có thể tìm thấy ở các tiệm bán thực phẩm thiên nhiên (natural food).

Thịt thay thế (meat substitute): Đây là các loại sản phẩm gồm protein đậu nành hay tàu hũ trộn lẫn với một số gia vị khác để tạo ra hương vị "thịt" được bày bàn dưới dạng đông lạnh, trong hộp, hay sản phẩm khô. Các loại thịt thay thế nầy rất giàu nguồn protein, chứa nhiều chất sắt (iron) và nhiều loại sinh tố B.

Miso: Đây là một loại súp đặc biệt của người Nhật, do sự trộn lẫn giữa đậu nành và gạo. Sau đó cho lên men trong các thùng chứa bằng gỗ cedar từ 1 đến 3 năm. Miso có thể làm súp, dressing, sốt và pâté.

Natto (Nhựt), hay Tahuri (Phi Luật Tân): Có được qua sự lên men sữa đâu nành. Chính nhờ lên men, các protein phức tạp bị thoái hóa thành những protein cần thiết cho cơ thể, do đó, cơ thể dễ dàng hấp thụ hơn là đâu nành nhuyên chất. Đây là lớp "giống như" sữa phủ trên chén cơm, hay súp miso, hay phủ lên dĩa rau ở các nhà hàng Nhựt.

Đậu nành sợi (soy fiber): Đây là phó sản của đậu nành sau khi đã được ly trích sữa. Tuy ít protein hơn sữa đậu nành, nhưng đây cũng là một nguồn protein tốt. Hương vị giống như các sợi dừa khô. Có thể làm súc xích chay.

Sauce đâu nành (soy sauce): Đây là một dung dịch nâu đậm, giống như nước tương do sự lên men. Các hiệu Nhựt có bán Shoyu là sauce do sự trộn lẫn đậu nành và lúa mì sau khi lên men. Tamari do hổn hợp đậu nành và phó sản sau khi điều chế miso. Và Teriyaki sốt có độ đậm đặc cao hơn hai loại trên, và có pha thêm đường, dấm và hương vị khác..

Giá đậu nành (sprouts soy): Do hột đậu nành nẩy mầm. Đây là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời chứa nhiều protein và sinh tố C. Cần ăn sống hay ở nhiệt độ thấp (đừng đun sôi) để giữ lại số protein trong giá.

Tàu hủ ky (tofu skin): Trong khi nấu sôi sữa đậu nành và không đậy nắp, một lớp phim mõng màu vàng đóng ván trên mặt. Đó chính là lớp lipid gồm khoảng 50-55% protein, 24-26% lipid (chất béo), 12% carbohydrate, 3% tro (ash), và 9% độ ẩm (moisture). Người Tàu gọi là "fù pí" (có lẽ vì vậy mà người Việt âm là tàu hũ ky), và người Nhựt gọi là "yuba". Khi lớp tàu hũ ky dầy hơn nữa và chứa nhiều độ ẩm còn được có tên gọi là tàu hũ tre (tofu bamboo), Tàu gọi là "fù zhú", người Việt gọi "phù chúc", và người Nhựt gọi "kusatake".

Định mức dinh dưỡng tàu hũ

Protein: Một nửa "cup" (4 oz hay 118 gr) tàu hũ "cứng" (firm) chứa khoảng 10gr protein. Nhu cầu protein hàng ngày cho đàn ông là 56gr và đàn bà là 46gr.Trong lúc đó, ½ cup sữa chỉ chứa 5,1gr protein, một trứng gà (3 oz) chứa 6gr, và 4 oz thịt bò chứa 26gr. Kết luận, tàu hũ là nguồn cung cấp protein tốt nhứt.

Calories: Một nửa cup tàu hũ cung cấp 94 calories. Ngược lại, một lượng tương đương thịt bò cho 331 calo, sữa cho 60 và phó mát cho 320 calo.

Do đó, tùy theo nhu cầu cơ thể về calories hay protein. Muốn có 100 calo, tàu hũ chứa 11gr protein, trong lúc đó, thịt bò chỉ chứa 8,9gr, và phó mát chứa 6,2gr protein mà thôi.

Chất béo và Cholesterol: Một nửa cup tàu hũ "cứng" (firm) chứa 5gr mỡ, và tàu hũ ít chất béo (low fat) chứa 1,5gr; trong lúc đó, một lượng tương đương thịt bò chứa 15gr chất béo, và một trứng gà chứa 5,5gr. Tàu hũ là nguồn thực phẩm không chứa cholesterol; ngược lại sữa ít chất béo cũng đã chứa 9mg, và lượng tương đương của cá chứa từ 75 đến 100mg, và thịt bò chứa 113mg.

Calcium và sắt: Một nửa cup tàu hũ chứa 227 mg calcium hay 22% amino-acid (RDA) và 1,72mg sắt. Nhu cầu sắt của đàn bà trong RDA là 18mg, và đàn ông là 8mg.

Cách làm tàu hũ

Một nguyên tắc dùng để làm tàu hũ là làm đông đặc sữa đậu nành. Đậu nành hột được sàng rữa sạch, ngâm trong nước muối có nồng độ ~ 20 gr/lít nước độ 4 giờ nhằm mục đích cho đậu nở ra.

Sau đó, đãi vỏ, rồi đem xay nhuyễn. Bột xay xong, lược lấy phần lỏng (sữa) và đun sôi. Khi đậu sôi nhiều dạo (gọi là bồng con), cho thach cao (MgSO4 và MgCl2 có trộn lẫn với vôi (CaCO3 hay CaSO4)) cà nhuyễn và cho thêm nước muối vào và khuấy đều. Cuối cùng, đổ tất cả vào các khung hình chữ nhựt, để yên trong vòng 45 phút, tàu hũ sẽ đặc lại từng mảng. Cần dằng trên mặt tàu hũ để chắt nước thừa ra….

Xác tàu hũ trên màn lược được dùng làm thức ăn gia súc hay nuôi cá.

Trung bình, 2,5 Kg hột đâu nành sẽ cho ra 100 miếng tàu hũ có kích thước 2,5x2,5x4 cm. Nếu pha nhiều thạch cao, tàu hũ sẽ chát, xám xịt. Nếu pha thêm bột gạo, sẽ làm mất "béo" khi ăn; trong trường hợp làm tàu hũ chiên thì miến tàu hũ sẽ cứng chứ không còn mềm (soft) nữa. Nếu sữa đậu nành được vớt lớp trên mặt để làm tàu hũ ky, miếng tàu hũ thành phẩm theo phương pháp nầy sẽ còn rất ít chất béo.

Chúc các bạn thành công trong việc sản xuất tàu hũ theo cách trên đây.

Cách bảo quản tàu hũ

Tàu hũ bàn ngoài thị trường thường dưới dạng chứa trong nước hay trong gói nylon. Cần phải xem kỹ thời hạn cho phép dùng (nên nhớ trong siêu thị việt Nam hay Tàu không có tiêu chí nầy, nhưng nếu mua ở một siêu thị Nhựt thì có). Khi mua về, tàu hũ cần phải được rữa sạch, ngâm trong nước và giữ ở nhiệt độ ~4oC (tương đương 100F). Ở nhiệt độ nầy có thể giữ tàu hũ trong vòng 7 ngày. Nếu giữ tàu hũ trong ngăn lạnh frozen, có thể giữ được 5 tháng. Khi lấy ra. xả đá, tàu hũ có màu ngà và xốp, chiên lên ăn rất ngon…

Đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư?

Ở các quốc gia Á Châu như Nhựt Bổn, Đại Hàn, Trung Hoa, Việt Nam cũng như những người theo Phật giáo thường xem đậu nành nói chung và tàu hũ nói riêng là một thành phần chính trong thực đơn hàng ngày. Thống kê cho thấy mức ung thư vú của phụ nữ ở Nhật chỉ bằng ¼ ở Hoa Kỳ. cũng như ung thư ruột già và nhiếp hộ tuyến cũng thấp hơn ở HK. Một số nhà khoa học đã đồng ý sở dĩ có sự giảm thiểu nầy là vì trong đậu nành có hóa chất isoflavones, một nguyên tố có tính chất ngăn chận sự phát triển của tế bào ung thư, và có tác dụng như là một chất anti-oxidant.

Đặc biệt, TS Taichi Shimazu thuộc Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Quốc gia Tokyo đã thực hiện nghiên cứu ung thư phổi trên 36.000 nam giới tuổi từ 45-74 có hút thuốc là và không có hút thuốc. Kết quả là số người hút thuốc lá có tỷ lệ ung thư phổi ít hơn nếu ăn nhiều đậu nành. Một số nghiên cứu khác, cho rằng isoflavones trong đậu nành cũng giúp trị liệu một số bịnh về tim mạch…

Thay lời kết

Trên đây là một số thông tin về đậu nành và một số chế biến từ đậu nành. Đối với những người xem việc ăn chay như là một công thức riêng cho ăn uống "diet", dùng các sản phẩm có đậu nàh như tàu hũ, sữa…để thay thế các thực phẩm thịt, cá, v.v..có thể nói là cơ thể có được quân bình do những thức ăn khác phụ vào các thành phần thực phẩm biến chế từ đậu nành.

Tuy nhiên, đối với những người ăn chay vì lý do tôn giáo như Phật giáo, công thức ăn uống cần phải được lưu ý hơn để có thể đáp ứng với như cầu của cơ thể vì nơi đây cần nhiều chất dinh dưỡng khác nữa. Người ăn chay theo kiểu nầy sẽ bị thiếu sinh tố B12 và vôi (calcium) cũng như chất sắt và kẽm, và nhiều chất đạm (protein). Do đó, cần ăn thêm nhiều các loại hạt như hạnh nhân (almond), hạt "nut", các loại đậu, cùng các loại rau có màu xanh đậm như dền Mỹ (spinach), cải xanh, bông cải xanh (broccoli), và các loại nấm.

Xin nhớ không một thức ăn nào có khả năng cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể cả, vì vậy cần phải có một công thức ăn uống tương đối gồm nhiều nguồn thực phẩm khác nhau để có thể cung ứng cho mức tiêu thụ của cơ thể.

Một lời cuối cho những người ăn chay là, ngoài tàu hũ ra, quý vị còn dùng bún, miến, nấm khô như nấm mèo (mộc nhĩ), đông cô, nấm hướng, dầu ăn, bột ngọt, mì ăn liền, tương, chao, măng khô, xì dầu…trong việc pha chế món ăn hàng ngày; những nguyên liệu trên hiện tại, đang còn có nguy cơ bị nhiễm độc khi ăn vào, vì do cung cách chế biến, bảo quản của "gian thương" là cho thêm hóa chất độc hại, hóa chất bảo quản, và nhiều loại hóa chất bảo vệ thực vật và tăng trưởng nhằm mục đích làm tăng thêm lợi nhuận đã được bày bán đầy rẫy ở các siêu thị trên khắp các nơi có người Việt.

Xin thưa, các sản phẩm trên có nguồn sản xuất ở Việt Nam, Trung Cộng và ngay cả Đài Loan cùng một số quốc gia đang phát triển khác. (vào xem maithanhtruyet.blogs pot.com để có thêm những nguồn thông tin về tình trạng thực phẩm chúng ta đang tiêu thụ).

Mai Thanh Truyết

3/2010
florida80_is_offline  
Old 05-15-2019   #824
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Ích Lợi Của Ánh Sáng Mặt Trời









Việc phơi trần dưới ánh nắng làm tăng khả năng tạo ra hormone serotonin; phần lớn được tạo ra do ánh mặt trời đi xuyên qua võng mạc mắt; giúp gia tăng khí sắc và làm cho chúng ta tập trung cũng như cảm thấy bình tĩnh. Ánh sáng ban đêm kích thích não tạo ra hormone khác được gọi là melatonin giúp con người cảm thấy buồn ngủ và cần đi ngủ.




Không ra ngoài nắng đủ sẽ làm lượng serotonin thấp và thường dẫn đến nguy cơ rối loạn xúc động theo mùa (seasonal affective disorder-SAD), một dạng của bệnh trầm uất gây ra khi đổi mùa. Do đó, bạn sẽ cảm thấy bị SAD vào mùa đông nhiều hơn khi ngày ngắn hơn đêm. Một trong những cách điều trị SAD là phương thức ánh sáng (phototherapy). Bác sĩ có thể yêu cầu bạn dùng hộp ánh sáng đặc biệt được thiết kế để kích thích não tạo ra chất serotin và giảm việc sinh ra quá nhiều chất melatonin.




Phơi nắng cũng có lợi cho những ai phải chịu ảnh hưởng của chứng phiền não không theo mùa, rối loạn tiền kinh nguyệt và những phụ nữ bị chứng trầm cảm khi mang thai. Những rối loạn liên quan đến lo lắng (anxiety) và hoảng sợ (panic attack) cũng do đổi mùa và giảm hấp thụ ánh nắng gây ra.




Những ích lợi khác từ ánh mặt trời
•Xương cứng cáp – Phơi nắng dưới bức xạ tia cực tím B làm làn da chúng ta tạo ra vitamin D. Theo một nghiên cứu cho thấy nếu mặc đồ bơi phơi nắng trong 30 phút, con người sẽ tạo ra lượng vitamin D. Vitamin D thấp làm xương mềm, yếu nơi trẻ em, và dẫn đến những bệnh về xương như loãng xương.
•Ngăn ngừa ung thư – Mặc dù quá nhiều nắng có thể gây ung thư da nhưng lượng vừa phải lại có thể ngăn ngừa ung thư. Những người sống ở khu vực ít ánh nắng ban ngày thì nguy cơ bị ung thư cao hơn so với sống ở nơi nhiều nắng. Những bệnh ung thư có thể xảy ra bao gồm: ruột, bạch cầu Hodgkin, buồng trứng, tụy, tiền liệt.
•Làm lành da bị thương– Theo Tổ chức sức khỏe thế giới (WHO), phơi nắng có thể trị một số bệnh ngoài da cho một số người. Các bác sĩ da khuyến cáo rằng tia tử ngoại trong ánh nắng có thể chữa bệnh vàng da, mụn, vảy nến và chàm (eczema).

Độ an toàn của nắng

Việc xác định thời gian phơi nắng tùy thuộc vào loại da của mỗi người và hướng của tia nắng. Tránh phơi nắng trong khoảng 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.


Theo WHO, phơi trần tay, cánh tay và mặt từ 5-15 phút, 2-3 lần trong tuần là đủ để tăng lượng vitamin D. Nắng mặt trời phải xuyên qua da, do đó nếu thoa kem chống nắng và mặc quần áo che phủ sẽ không thể tạo vitamin D. Nếu bạn phải đi ra ngoài lâu hơn 15 phút thì bạn phải bảo vệ làn da bằng cách bôi kem với độ chống nắng ít nhất là 15 SPF và có thể đội nón hoặc mặc thêm áo.




Nguồn: baotreonline.com
florida80_is_offline  
Old 05-15-2019   #825
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

7 Dấu Hiệu Ung Thư Giai Đoạn Đầu Hầu Hết Chúng Ta Đều Bỏ Qua









Nếu biết lắng nghe cơ thể, mỗi người có thể tự nhận biết, phát hiện từ sớm căn bệnh ung thư để mở ra một cơ hội mới cho mình.





Trong cơ thể mỗi người đều tiềm ẩn những tế bào có khả năng dẫn đến ung thư khi gặp điều kiện “thuận lợi”. Vì thế Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ đã thông qua 7 chữ cái trong từ CAUTION (cảnh báo) để giúp mọi người nhận biết sớm 7 dấu hiệu của ung thư giai đoạn

đầu .



C: Thay đổi thói quen đại tiện và tiểu tiện.
A: Trên người có vết thương không thể lành được.
U: Chảy máu hoặc mủ bất thường.
T: Xuất hiện u, cục hoặc bị cứng hơn ở vú, tinh h.oàn hoặc bộ phận nào khác trên cơ thể.






Hãy cẩn thận với các hạch nổi bất thường trên cơ thể.








I: Tiêu hóa kém hoặc nuốt bị nghẹn.
O: Mụn, nốt ruồi, vết loét ở miệng bỗng có kích cỡ, màu sắc, hình dạng, độ dày thay đổi bất thường.
N: Ho liên tục hoặc bị khàn giọng.

Ngoài ra, còn có một số dấu hiệu khác cảnh báo căn bệnh ung thư như:

- Liên tục bị đau đầu


- Giảm cân hoặc chán ăn bất thường.

- Xương hoặc một bộ phận nào đó của cơ thể thường xuyên bị đau nhức.

- Thường xuyên mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn.

- Dễ bị nhiễm trùng, bị lặp đi lặp lại.

- Thường xuyên sốt nhẹ.







Hãy cẩn thận khi thấy sốt và mệt mỏi thường xuyên.

Để không chết vì ung thư thì chính bản thân mỗi người cần phải ý thức được tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ , nghĩa là hãy sống có trách nhiệm với bản thân mình hơn. Nếu hàng năm, bạn ý thức được việc phải đi khám sức khỏe tổng quát định kỳ 6 tháng một lần thì chắc chắn rằng những mầm mống ung thư sẽ được phát hiện sớm và xử lý kịp thời.

Tuy nhiên, chúng ta thường tiếc vài triệu đồng tiền khám bệnh một năm, chỉ khi thấy đau đớn mới đi khám và nếu mắc bệnh thì có nhiều người phải bán cả nhà, cả trâu để chữa bệnh…nhưng cuối cùng vẫn phải “bỏ mạng” vì ung thư.


Hãy ý thức bảo vệ sức khỏe của mình, không ai làm chuyện đó thay bạn đâu.






Nguồn: Webmd



at 4:37 PM
florida80_is_offline  
Old 05-15-2019   #826
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Tóc Bạc - BS Hồ Văn Hiền








Tóc bạc lúc nào tuỳ theo sắc dân. Đối với người da vàng (Asians),nếu khoảng gần 40. Da trắng khoảng 34-35. Da đen, trễ hơn khoảng 44-46. Chừng 50% chúng ta, tóc bạc đáng kể lúc qua tuổi 50. Nếu người da trắng tóc bạc trước 20 tuổi, da đen trước 30 tuổi và da vàng có lẽ khoảng trước 25 tuổi thì coi như tóc bạc quá sớm.


Nguyên nhân:

+ Chúng ta chưa hiểu rõ, có thể yếu tố di truyền quan trọng.

+ Trái với tin tưởng trong dân gian, y giới cho rằng stress không làm cho tóc bạc. Chúng ta nghe nói về trường hợp một nhân vật nào đó sáng ngủ giậy, tóc đổi bạc phơ như Ngũ Tử Tư bị vua Sở theo đuổi trong truyện Tàu, hoàng hậu Marie Antoinette thời cách mạng Pháp, hay gần đây hơn, bà Barbara Bush sau khi đứa con gái chết vì ung thư.

+ Theo y khoa, màu tóc do sắc tố melanin được sản xuất bởi các tê bào melanocyte ở trong nang lông/tóc (hair follicle) dưới chân tóc. Nếu các tế bào này không hoạt động hay chết, vì không có sắc tố, tóc được sản xuất ra từ nang lông/tóc sẽ trắng, bạc. Một khi một phần sợi tóc đã thành hình, phần sợi tóc là một bộ phận chết nên không thể đang từ tóc có màu đổi sang màu trắng được.

+ Hiện nay, người ta giải thích như sau: một số đang sẵn có tóc muối tiêu - vừa có tóc có màu xen lẫn với tóc không có màu, nang tóc ở gốc sợi tóc "bạc" (không có màu) chịu đựng stress tốt hơn. Lúc stress, hay một biến cố nào đó tác dụng trên hệ thống tự miễn nhiễm, làm hư hại các nang tóc, các sợi tóc có màu rụng đi, để lại toàn tóc bạc. Do đó màu của bộ tóc (chứ không phải từng sợi tóc) có thể thay đổi nhanh chóng, trong vài ngày, tuần hay vài tháng (diffuse alopecia areata).

+ Thiếu vitamin B12 (B12 trong thịt, trứng, sữa; bệnh dạ dày vì giải phẩu hoặc thiếu chất intrinsic factor, bệnh ruột làm hấp thụ kém có thể gây ra triệu chứng thiếu vitamin B12), rối loạn cơ năng tuyến não thuỳ (dưới đáy não, là nơi điều khiển cơ năng nhiều tuyến nội tiết như tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến sinh dục), rối loạn tuyến giáp (cường giáp, suy giáp, bệnh Graves, bệnh Hashimoto: tuyến giáp sưng do các kháng thể tự miễn nhiễm.)

+ Bệnh bạch biến: những vùng da mất sắc tố.

+ Trước đây, người ta nghi bệnh xương xốp (mật độ xương thấp) đi đôi với tóc bạc sớm, tuy nhiên một khảo cứu ở California năm 2007 cho thấy không có liên hệ giữa mật độ xương và tóc bạc.

Nói chung, trừ trường hợp ngoại lệ, tóc bạc sớm không có nghĩa là có vấn đề sức khoẻ.


Y học không có giải pháp làm cho tóc đổi màu.

Trong đông y hà thủ ô (Fo-ti, he-shou-wu, polygonum multiflorum) được cho là có khả năng làm tóc đen, phục hồi sinh lực tuổi trẻ.
Tuy nhiên theo Wikipedia có thể gây độc gan do hiện diện dẫn chất (derivative) của anthroquinone. Có 3 trường hợp được công bố, một thuốc hà thủ ô sản xuất ở Trung Quốc Shou-Wu-Pian gây ra viêm gan cấp tính (acute hepatitis.)


Thiết tưởng, nếu muốn dùng, cần được những chuyên viên về đông y hướng dẫn, nhất là foti có tác dụng estrogen (hormone nữ) và được dùng cho người phụ nữ sau khi mãn kinh, có thể có tác dụng không tốt cho người ung thư vú, buồng trứng, tử cung, tuyến tiền liệt.

Người tóc bạc nhuộm tóc, hoặc chấp nhận tóc mình bạc và tóc bạc có vẻ đẹp riêng của nó. Có thể đổi kiểu tóc cho thích hợp với tóc bạc (như cắt ngắn và gọn).




BS Hồ Văn Hiền
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #827
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Tìm hiểu về "máu vàng" - Nhóm máu kỳ lạ và quý hiếm nhất thế giới, chỉ vài chục người có










Tính từ năm 1961 đến nay mới chỉ có 43 trường hợp được xác định sở hữu loại máu vàng đặc biệt này.



Theo Odditycentral, máu vàng hay máu Rh-null là nhóm máu cực kỳ hiếm từng được xác định trong suốt 50 năm qua. Nhóm máu này không chỉ dùng để nghiên cứu mà còn dùng để truyền máu cứu người rất quan trọng. Tuy nhiên hạn chế của nó là sự khan hiếm.

Để hiểu thế nào là máu vàng, chúng ta cần hiểu cách các nhóm máu hoạt động như thế nào. Máu người có thể trông giống nhau nhưng thực tế lại rất khác nhau. Theo Hiệp hội truyền máu quốc tế, có 35 nhóm máu được công nhận nhưng quan trọng nhất vẫn là ABO và Rh.

Sự kết hợp giữa các kháng nguyên A, B và RhD tạo ra 8 nhóm máu phổ biến gồm A+, A-, B+, B-, AB+, AB-, O+ và O-.

Trên bề mặt của mỗi tế bào máu có tới 342 kháng nguyên, đó là các phân tử kích thích sản sinh ra kháng thể. Và việc thiếu đi một số loại kháng nguyên nhất định là yếu tố quan trọng quyết định nhóm máu của một người.

Có khoảng 160 trong số các kháng nguyên này phổ biến, tức là chúng được tìm thấy trên tất cả các tế bào máu của mọi người. Nhưng nếu một ai đó thiếu đi một kháng nguyên được tìm thấy trên 99% những người còn lại thì máu của họ được coi là hiếm. Thậm chí nếu chỉ thiếu một kháng nguyên mà 99,99% người khác đều có thì máu của họ đươc coi là rất hiếm.

Các kháng nguyên thuộc hệ thống 35 nhóm máu trong đó Rh hoặc Rhesus là hệ thống lớn nhất với 61 kháng nguyên và được chia ra thành Rh- và Rh+. Trong khi Rh+ là nhóm có kháng nguyên D thì Rh- không có loại kháng nguyên này. Sẽ không có gì lạ nếu con người thiếu một trong những kháng nguyên D.

Ví dụ khoảng 15% người da trắng thiếu kháng nguyên D và kháng nguyên Rh quan trọng nhất. Điều này khiến máu của họ có chỉ số Rh-. Trái ngược lại, nhóm máu Rh- ít phổ biến hơn ở người châu Á với tỷ lệ chỉ có 0,3%. Nhưng sẽ ra sao nếu một người bị thiếu tất cả 61 kháng nguyên Rh, hay nói cách khác là không có bất kỳ kháng nguyên nào thuộc hệ Rh.

Nửa thế kỷ trước, các bác sỹ tin rằng một phôi thai không có kháng nguyên thậm chí sẽ khó tồn tại chứ chưa nói đến việc phát triển thành một người khỏe mạnh. Nhưng vào năm 1961, một phụ nữ thổ dân Úc được xác định có nhóm máu Rh-null trong người.

Điều đó có nghĩa rằng, cô ta thiếu tất cả các kháng nguyên trong hệ thống máu Rh. Kể từ đó đến nay chỉ có khoảng 43 người thuộc nhóm máu Rh-null được xác định.






Rh-null được gọi là "máu vàng" vì hai lý do. Điều đầu tiên và cũng là quan trọng nhất là việc nó thiếu tất cả kháng nguyên Rh. Điều đó cũng đồng nghĩa, nó có thể truyền máu được cho tất cả các nhóm máu khác và những người có máu hiếm thuốc hệ thống Rh. Đây quả thực là một điều vô cùng hiếm có.

Tiềm năng cứu sống người của nó lớn đến mức dù tên của người hiến máu luôn được giấu kín nhưng các nhà khoa học vẫn luôn theo dõi sát sao những người có nhóm máu vàng và khuyến khích họ hiến máu để cứu người. Cũng bởi sự khan hiếm của nó nên rất khó để tìm một loại máu khác thay thế.




theo Vnreview



.

--------------------------------------------------------------------------------
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #828
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

CẤY GHÉP TAI (EAR IMPLANTS)

Lynn Ly phỏng dịch theo trang web Hear It của Hoa Kỳ
( http://www.hear-it.org/Implants- )


Việc cấy ghép tai là chèn ghép một thiết bị vào tai qua một tiến trình giải phẫu. Cấy ghép tai đặc biệt hữu ích cho người điếc hoặc khiếm thính trầm trọng khi những người này không thể sử dụng những thiết bị trợ thính thông thường.

Việc cấy ghép tai không khôi phục khả năng nghe bình thường. Sự cấy ghép tai chỉ cải thiện khả năng nghe, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc ý tưởng từ sự nhấp nháy bờ môi và làm dễ dàng hơn việc phân biệt những âm thành nhất định .


Quote:
Lynn Ly chú thích :

Cấu trúc tai thì có 3 phần:
•Tai ngoài gồm vành tai và ống tai

•Tai giữa gồm màng nhĩ và 1 chuỗi xương đập + xương đe + xương bàn đạp

•Tai trong gồm các chất dịch lưu và lông thính giác, hệ thống tiền đỉnh, và nơi tiếp nối với thần kinh thính giác.



Những cấy ghép thông dụng nhất bao gồm: (The most commonly used Implants include: )
• Middle ear Implants = Cấy ghép tai giữa (cấy ghép màng nhĩ)

•Inner ear Implants (Cochlear)= Cấy ghép tai trong (cấy ghép ốc tai)

•Bone-anchored hearing aids = Thiết bị trợ thính móc vào xương

•Auditory brainstem Implants = Cấy ghép cuống não thính giác (brainstem = cuống não là vùng dây cột sống mở rộng về phía trên vào hộp sọ)


UserPostedImage
Photo of the website "Stroke Survivors Association of Ottawa - Canada

Cấy ghép tai đặc biệt thích hợp cho những người không thể sử dụng thiết bị trợ thính. Những vấn đề về tai ngoài và ống tai có thể làm cho vành tai không thoải mái để đeo hoặc không thể sử dụng thiết bị trợ thính . Tuy nhiên, những người mà không thể sử dụng thiết bị trợ thính hoặc sử dụng sự khuếch đại do máy trợ thính cung cấp, thường sẽ được lợi ích từ (lời) đề nghị về sự cấy ghép để cải thiện khả năng nghe.

Hầu hết các loại cấy ghép tai sẵn có thường đắt tiền hơn các thiết bị trợ thính bình thường, và cần một tiến trình phẫu thuật nhỏ để chèn ghép "thiết bị trợ thính" vào trong tai.


Quote:
Lynn Ly chú thích :

Sự khác biệt giữa thiết bị trợ thính thông thường và máy cấy ghép tai
•Máy trợ thính thì có tác dụng khuyết đại âm thanh làm âm thanh to hơn và rõ ràng hơn, tạo tác động gây hiệu ứng lên các bộ phận của tai giữa là màng nhĩ rồi khiến cho xương đập , xương đe và xương bàn đạp rung đập mạnh lên để truyền tính hiệu vào các bộ phận tai trong rồi di chuyển đến cuốn não truyền đến dây kinh thính giác. Máy trợ thính áp dụng cho người không bị mất hoàn toàn khả năng thính giác, họ chỉ bị suy giảm khả năng thích giác mà thôi !!!

•Cấy ghép tai trong (cấy ghép ốc tai, ốc tai điện tử = coachlear) không tạo ra âm thanh to hơn hoặc rõ ràng hơn, nhưng bù lại là ốc tai điện tử (coachlear) cấy ghép ở tai trong sẽ kích thích trực tiếp các dây thần kinh thính giác . Ồc tai điện tử là áp dụng cho người bị mầt khả năng thính giác ... khi các bộ phận tai trong không còn hoạt động tốt nữa ...



1/ CẤY GHÉP TAI GIỮA (CẤY GHÉP MÀNG NHĨ) (MIDDLE EAR Implants)

Cấy ghép tai giữa hay cấy ghép màng nhĩ (Middle Ear Implants = MEI) là một thiết bị nhỏ được chèn ghép vào bên trong tai giữa và được gắn tới các xương be bé hay nơi lỗ hổng hình bầu dục

Trong những năm gần đây, cấy ghép màng nhĩ trở nên phổ biến hơn, và ngày nay có nhiều loại cấy ghép màng nhĩ trên thị trường

Sự khác biệt rõ ràng nhất giữa cấy ghép tai giữa / cấy ghép màng nhĩ và các thiết bị trợ thính khác là không cần thiết bị loa phóng thanh (speaker). Thông thường, sự cấy ghép sẽ truyền âm thanh đến tai trong thông qua một máy phát thanh cực nhỏ (microphone) được đặt phía sau tai. Máy phát thanh cực nhỏ (microphone)sẽ hoán chuyển âm thanh thành những rung động / chuyển động cơ học, rồi được gởi đến bộ phận gọi là "floating mass transducer"( "cơ quan khuyến trương âm lượng") tại vị trí trong tai giữa.

Máy phát thanh cực nhỏ (microphone) đặt ở đằng sau tai được giữ cho nằm đúng chỗ bởi một nam châm được cấy ghép bên dưới da

UserPostedImage
Photo of the website "Audiology Online"

NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG CẤY GHÉP MÀNG NHĨ (MIDDLE EAR implant USERS)

Việc cấy ghép này chủ yếu được áp dụng cho những người không có được lợi ích từ thiết bị trợ thính thông thường hoặc không thể sử dụng thiết bị trợ thính thông thường, chẳng hạn như:
•Những người vấn đề (tật) hay có trở ngại ở tai ngoài và tai giữa

•Những người không thể đeo máy trợ thính hoặc earmoulds (earmoulds = earmolds là loại máy trợ thính chụp che kính tai)

•Những người không có khả năng hưởng lợi ích từ sự khuếch đại âm thanh



Nhiều người bị mất sự nhạy bén về thính giác có thể có lợi ích từ việc áp dụng phương pháp cấy ghép tai giữa / cấy ghép màng nhĩ .

Giống như trường hợp về thiết bị trợ thính và cấy ghép ốc tai, cấy ghép tai giữa (cấy ghép màng nhĩ) không khôi phục lại khả năng thính giác bình thường (normal hearing).

2/ CẤY GHÉP TAI TRONG / CẤY GHÉP ỐC TAI (INNER EAR Implants)

UserPostedImage
Photo of the website Hear It

Cấy ghép tai trong , hoặc cấy ốc tai (CI) là phẫu thuật cấy ghép một thiết bị điện tử vào tai trong của người bị điếc hoàn hoàn .

Không giống như máy trợ thính, việc cấy ghép ốc tai không làm cho âm thanh to hơn hoặc rõ ràng hơn. Thay vào đó, nó kích thích dây thần kinh thính giác một cách trực tiếp. Cấy ghép ốc tai làm cho người khiếm thính cảm giác nghe được âm thanh. Điều quan trọng phải hiểu rằng cấy ghép ốc tai điện tử chỉ cung cấp một cảm giác giảm thính giác, chứ không phải phục hồi hoàn toàn khả năng thính giác.

Việc cấy ghép ốc tai bao gồm các thành phần bên trong và bên ngoài. Máy phát thanh cực nhỏ (microphone) và bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor)là các thành phần bên ngoài . Máy phát thanh cực nhỏ (microphone nằm trên tai và bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor) được đặt ngay phía sau tai. Bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor) này được đặt cố định lên trên phần truyền phát âm thanh ghép cấy dưới da. Một thành phần bên trong khác là bộ phận giải mã được đặt vào tai trong.

ÂM THANH ĐƯỢC TRUYỀN TRỰC TIẾP ĐẾN TAI TRONG (SOUNDS TRANSMITTED DIRECTLY TO INNER EAR)

Ốc tai cấy ghép thay thế chức năng của ốc tai bị hư hại trong tai, trong đó một số tế bào lông thính giác quan trọng bị thiếu hụt. Việc cấy ghép này chuyển đổi giọng nói và âm thanh chung quanh thành tín hiệu điện tử và gửi những tín hiệu này đến thần kinh thính tai ở tai trong . Trên đường di chuyển, các tín hiệu vượt qua các phần hư hỏng của hệ thống thính giác . Các tín hiệu này được nhận biết ra là những âm thanh bởi não bộ.

Khoảng một tháng sau khi phẫu thuật, bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor) được kết nối và bệnh nhân sẽ bắt đầu cảm nhận được âm thanh. Phần cuối phần của quá trình cấy ghép là phục hồi chức năng, trong đó bệnh nhân được tiếp nhận huấn luyện và học các kỹ thuật truyền thông (phương cách nói chuyện/phương cách giao tiếp) khác nhau. Cần tốn thời gian thực hành /luyện tập và kiên nhẫn để học làm sao sử dụng bộ phận cấy ghép ốc tai .

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ĐƯỢC CẢI THIỆN (QUALITY OF LIFE IMPROVED)

Việc cấy ghép ốc tai không chữa được bệnh điếc, nhưng vẫn có thể rất hữu ích. Những lợi ích sẽ có sự khác khác giữa người này người kia. Tuy nhiên, sau một thời gian, khoảng 50% bệnh nhân có thể điều hành một số công ăn việc làm bình thường và chỉ có trải nghiệm vài vấn đề - chẳng hạn như khi nghe tiếng ồn ào. 80% bệnh nhân có thể sẽ tiến hành một cuộc trò chuyện qua điện thoại. Nhiều bệnh nhân cũng thấy rằng một cách khái quát thì chất lượng cuộc sống của họ được cải thiện sau khi cấy ghép ốc tai.

TRẺ EM VÀ VIỆC CẤY ỐC TAI (CHILDREN AND cochlear Implants)

Nhiều trẻ em cũng có thể có lợi ích đáng kể từ việc cấy ốc tai. Tuổi tác của trẻ con và kỹ năng giao tiếp trước khi cấy ghép là những yếu tố quan trọng cho một kết quả thành công.

SỰ KÍCH ÂM THANH ĐIỆN TỬ (ELECTRIC ACOUSTIC STIMULATION)

Một số bệnh nhân có thể hưởng lợi từ một sự kích thích âm thanh điện tử (EAS), đó là việc sử dụng 1 máy trợ thính phối hợp với sự cấy ghép ốc tai trong cùng một tai. Máy trợ thính thì khuếch đại âm thanh ở tần số thấp, trong khi cấy ghép ốc tai thì kích thích điện tử ở tần số trung bình và cao. Tai trong tiến hành sự kích thích âm thanh và kích thích điện tử cùng 1úc.

Những kết quả của nghiên cứu quốc tế đã cho thấy hiệu ứng điều phối cao giữa máy nghe và kỹ thuật cấy ghép ốc tai, đặc biệt là sự rõ ràng ở sự am hiểu lời nói trong sự ồn ào, mức độ phân biệt và đánh giá âm nhạc.

3/ THIẾT BỊ TRỢ THÍNH MÓC VÀO XƯƠNG (BONE-ANCHORED HEARING AID = BAHA)

Thiết bị trợ thính móc vào xương (A bone-anchored hearing aid = BAHA) có thể được sử dụng trong việc điều trị về một số kiểu mất mát nghiêm trọng về thính giác. Cấy ghép này có thể thực hiện bởi vì xương, giống như không khí, có thể thực hiện những rung động âm thanh.

Kỹ thuật này bao gồm một bộ phận hoán chuyển âm thanh (sound processor) bên ngoài và một cấy ghép titannium 3-4 mm được đặt trong hộp sọ phía sau tai. Sau khoảng ba tháng hoặc sáu tháng đối với trẻ em, bộ phận cấy ghép hợp nhất /nối liền với xương. Tiến trình này gọi là osseointegration (xương phát triển rồi kết nối lại với vật lạ mà được chèn vào xương). Sau khi bộ phận cấy ghép đã kết liền với xương, bộ phận hoán chuyển âm thanh (sound processor)được gắn vào bộ phận cấy ghép để hướng dẫn âm thanh đi đến tai trong thông qua xương. Bằng cách này âm thanh đi chuyển dến tai trong mà không có cần đến ống tai hoặc tai giữa.

Một số thiết bị trợ thính móc vào xương có một đầu tiếp nhận điện tử được thiết kế để kết nối với thiết bị bên ngoài, chẳng hạn như hệ thống nghe FM, hệ thống hồng ngoại, máy nghe nhạc MP3, và truyền hình mà thích ứng / phù hợp với điện thoại di động.

NHỮNG BỆNH NHÂN SỬ DỤNG BAHA (USERS OF BAHA)

Nhóm người sử dụng BAHA lớn nhất là những bệnh nhân bị viêm tai giữa có mủ kinh niên, một sự nhiễm trùng mãn tính của một tai giữa với sự lủng lỗ màng nhĩ thừng xuyên. Tuy nhiên, cấy ghép này cũng có thể được dùng để điều trị sự mất thính lực và đôi khi mất thính giác 1 bên tai (Unilateral hearing loss (UHL) = single-sided deafness(SSD)) Trước khi thực hiện tiến trình cấy ghép BAHA, một thử nghiệm được thực hiện trong lúc bệnh nhân cắn một que thử gắn liền với một bộ hoán chuyển âm thanh BAHA. Nếu bạn có thể nghe thấy âm thanh rõ ràng bằng phương cách đó, việc cấy ghép BAHA có khả năng hoạt động tốt đối với bạn.

Thiệt bị trợ thính móc vào xương có thể khó khăn khi sử dụng ở trẻ nhỏ , nhưng vài thiết bị trợ thính (khác) được nghe rõ ràng đối với trẻ nhỏ

4/ CẤY GHÉP CUỐNG NÃO THÍNH GIÁC (AUDITORY BRAINSTEM IMPLANT)

Cấy ghép tai trong , hoặc cấy ốc tai (CI) là phẫu thuật cấy ghép một thiết bị điện tử vào tai trong của một cá nhân bị điếc hoàn hoàn.

Việc Cấy Ghép Cuống Não Thính Giác (ABI) à phẫu thuật cấy ghép một thiết bị nhỏ vào trong não của người bị điếc khi dây thần kinh thính giác bị thiếu sót hoặc bị hư hỏng . Những dây thần kinh thính giác điều khiển / hướng dẫn các tín hiệu âm thanh từ tai lên não. Viêc cấy ghép này cho phép người bị điếc có cảm giác nghe được âm thanh .

Cảm giác nghe được thì bị giới hạn, nhưng những người được cấy ghép được giải thoát ra khỏi sự cô lập hoàn toàn về âm thanh, tạo thuận lợi ích đọc ý tưởng từ sự quan sát mấp máy môi miệng

Việc cấy ghép cuống não thính giác bao gồm 1 dụng cụ điện tử nhỏ cài gắn vào cuống não, một máy phát thanh cực nhỏ trên tai ngoài, và một bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor). Các điện cực kích thích những dây thần kinh âm thanh quan trọng bởi ý nghĩa của các tín hiệu điện tủ và lời nói dưới dạng kỹ thuật số được hoán chuyển sang dấu hiệu âm thanh rồi truyền đến 1 chíp giải mã được đặt dưới da . Một sợi dây điện cực nhỏ kết nối chip này đến các điện cực cấy ghép vào cuống não . Tùy thuộc vào âm thanh, các điện cực cung cấp kích thích khác nhau đến cuống não khiến cho người điếc nghe thấy một loạt các loại âm thanh.

NHỮNG BỆNH NHÂN SỬ DỤNG CẤY GHÉP CUỐNG NÃO THÍNH GIÁC (USERS OF AUDITORY BRAINSTEM IMPLANT)

Thông thường, những người cấy ghép cuống não thính giác phải hứng chịu bệnh u xơ thần kinh loại 2 (neurofibromatosis) , một cănbệnh phát sinh ra các khối u trong não. Sự hư hỏng dây thần kinh thính giác có thể là kết quả từ việc loại bỏ các khối u âm thanh song phương / cùng lúc.

Do phải yêu cầu làm phẫu thuật não cho việc cấy ghép này và hiệu quả hạn chế của việc cấy ghép này, số người tiếp nhận kiểu cấy ghép là rất ít.


Lynn Ly (09-12/07/2010, bổ xung và điều chỉnh thông tin 17/01/2013)

Lynn sẽ gom thời gian phỏng dịch và biên soạn tổng hợp 1 số thông tin quan trọng thu lượm từ bệnh nhân khi họ sứ dụng từng loại máy hay cách cấy ghép! Cầu mong bất kỳ ai bị tật bệnh đều được giải trừ và giảm thiểu tối đa những hạn chế của tật bệnh mình đeo mang !!!
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #829
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

NHỮNG CƠ BẢN VỀ THỂ DỤC :
NẾU BẠN CÓ SỰ RỐI LOẠN CHẢY MÁU HOẶC ĐÔNG MÁU
( EXERCISE BASICS: If you have a Bleeding or Clotting Disorder )
Lynn Ly Phỏng Dịch theo thông tin Đại Học Y OHIO-Hoa Kỳ


TẬP THỂ DỤC CÓ TỐT CHO TÔI KHÔNG?

Có!Tập thể dục tốt cho bạn. Vai trò của tập thể dục là tăng cường hoạt động thể chất/vận động vật lý, sức khỏe và tinh thần và giao tế xã hội. Bác sĩ phẫu thuật tại Hoa Kỳ cho khuyến cáo phổ biến là những hoạt động thể chât/vận động vật lý "không cần phải vất vả." Những người ở tuổi trưởng thành nên cố gắng thực hiện trong vòng 30 phút hoạt động hàng ngày hoặc nhiều hơn so với việc đi bộ trung bình 10000 bước mỗi ngày . Các loại tập thể dục có thể được tích lũy trong 5 đến 10 phút khởi đầu hoặc những vận động có thể làm liên tục. Điều quan trọng nhất là mọi người đang nhúc động .

TẠI SAO HOẠT ĐỘNG THỂ CHẤT/ VẬN ĐỘNG VẬT LÝ QUAN TRỌNG?

Mục đích của hoạt động thể chất VẬN ĐỘNG VẬT LÝ là:
• Bảo tồn hoặc khôi phục lại ROM (phạm vi cử động) và tính linh hoạt xung quanh các xương khớp

• Tăng điều kiện lưu thông khí trong cơ thể

• Tăng sức mạnh cơ bắp và sức chịu đựng(endurance)

• Tăng trang thái tâm lý lành mạnh

• Giảm những hung hiểm rủi ro sức khỏe ma` liên quan với một lối sống ít vận động


Cả hai sự xuất huyết tại cơ bắp và tại xương khớp đều khiến tế bào mô bị sa thải hoang phí ( atrophy = teo cơ). Điều này có thể dẫn đến nhừng xuất huyết mới, đau nhức, và cứng khớp và có thể gây tổn thuơng xương khớp.

Tập thể dục cũng được sử dụng như một công cụ phòng chống bệnh tật. Những động tác co duỗi trợ giúp cải thiện tính linh hoạt, trợ giúp giảm thiểu nguy cơ chấn thương. Việc tạo điều kiện lưu thông khí trong cơ thể trợ giúp phổi và các cơ bắp cải thiện chức năng của chúng. Việc đào tạo ra năng lực cho phép cơ bắp thích ứng với yêu cầu mới đặt ra. Vì vậy, ít cóchấn thương xẩy ra cho cơ thể và điều này làm cho việc bảo vệ tốt hơn trong quá trình nhiễm trùng và nhiễm bệnh.

Thông thường, việc kiên trì thực hiện là rất quan trọng để duy trì những lợi ích từ sự hoạt động. Hoạt động thể chất/vận động vật lý sẽ trợ giúp các chất dinh dưỡng được đưa đến các sụn của xương khớp. Điều này giúp gìn giữ cho cơ bắp và các khớp xương mạnh, giảm thiểu sự mất xương, giúp có được dung dịch cần thiết cho xương sụn và giúp giảm bớt sự cứng đờ và cảm giác đau nhức tại các khớp xương. Hoạt động thể chất/vận động vật lý cũng có thể giúp cải thiện tuần hoàn, giảm thiếu suy tĩnh mạch (máu không thể trở về tim một cách dễ dàng), và gia tăng dung tích lá phổi mà kèm theo là chứng thuyên tắc phổi( PE = pulmonary embolism) . Tập thể dục có thể mang lại lợi ích bất cứ ai bị rối loạng đông máu hoặc rối loạn chảy máu.

TÔI NÊN THỰC THIỆN LOẠI THỂ DỤC NÀO?

Trước khi bắt đầu một chương trình luyện tập thể dục, hãy tham khoải với bác sĩ của bạn. The dục nhẹ nhàng đến dùng mức độ vừa phải/ trung bình là tốt nhất để bắt đầu. Để đo lường sự nỗ lực của bạn, hãy sử dụng cách thử nghiệm "khả năng nói" như sau:
• Nếu bạn có thể hát trong khi tập thể dục, bạn đang tập luyện ở mức độ nhẹ nhàng.

• Nếu bạn có thể nói chuyện, bạn đang tập luyện ở mức vừa phải.

• Nếu bạn có khó khăn trong việc tiếp tục đàm thoại, bạn đang tập luyện ở cường độ mạnh.


Chỉ tiêu nhịp tim (THR=target heart rate) là một cách khác để theo dõi cường độ mà là phù hợp với lứa tuổi và điều kiện thế chất của bạn . Các chuyên gia y tế , bác sĩ của bạn có thể giúp bạn tìm hiểu làm thế nào để sờ mạch tim và cần biết những gì về chỉ tiêu nhịp tim của bạn nên có.

Đi bộ, tản bộ, bơi lội, đạp xe đạp (có đội mũ an toàn), khiêu vũ, chơi trò ném và chụp đĩa (Frisbee), chơi golf, và tập Thái Cực Quyên là những ví dụ tốt về sự lựa chọn an toàn cho hoạt động thể chất/vận động vật lý. Các động tác làm nóng cơ thể ( vận động nhẹ nhàng khoảng 5-10 phút), các động tác co duỗi (không co thắt quá, và căng giãn nhẹ nhẹ)trước khi thế dục, và những động tác làm giảm thân nhiệt ngay sau khi thể dục cũng rất quan trọng như kiếu vận động mà bạn đã lựa chọn. Khi cơ bắp được làm ấm lên thì sẽ có ít nguy cơ bị chấn thương.

Đặc biệt nguy hiểm là không vận động nếu bạn có rối loạn đông máu. Bạn cần phải chắc chắn rằng bạn di chuyển/ vận động nếu bạn đã ngồi hoặc không hoạt động trong khoảng thời gian lâu hơn 2 giờ tại một thời điểm. Bởi vì các cơ bắp của bạn hoạt động như một máy bơm. Khi cơ bắp co giãn, chúng trợ giúp máu di chuyển trong cơ thể của bạn.

Dưới đây là một số ý tưởng để gìn giữ bạn di động/chuyến động. Đây là những việc đơn giản bạn có thể làm trong khi ngồi tại nơi làm việc hoặc trong xe, hoặc trên máy máy khi đi du lịch:
• Hãy đứng dậy và đi bộ trong vài phút

• Nhấp nhún lên xuống mắt cá chân của bạn

• Co lại và duỗi giãn cơ bắp chân của bạn

• Tháng ba tại chỗ

• Nắm bóp bàn tay của bạn



PHẢI LÀM GÌ SAU KHI BỊ THƯƠNG?

Những dấu hiệu tổn thương bao gồm sưng, đỏ, nóng ấm, và sự vận động suy giảm tại một khớp xương cùng như đau nhức khi chạm vào. Những dấu hiệu sớm của một chấn thương, trước khi bị sưng, thì bao gồm ngứa ran, nóng ấm hoặc bất kỳ biến đổi được ghi nhận trong khu vực bị căng thẳng hoặc bị chấn thương.

Đây là các bước thực hiện ngay sau khi xảy ra một thương tích. Sử dụng cách nhớ với chữ R.I.C.E(rice=gạo)

R.I.C.E
• Thả lỏng cho vùng bị ảnh hưởng được nghỉ ngơi (Rest the affected part)

• Làm đông lạnh khu vực đó bằng cách trườm nước đá trong vòng 15 phút mỗi giờ.(Ice the area by applying ice for 15 minutes every hour)

• Bó nén khu vực đó bằng cách sử dụng miếng băng quấn có tính đàn hồi (Compress the area by using an ace wrap)

• Nâng cao vùng bị ảnh hưởng( Elevate the affected area..


Một vành đai để đeo hoặc bó thanh nẹp có thể được sử dụng nếu sự hỗ trợ là cần thiết. Bạn có thể cần được tham khám bởi bác sĩ của bạn.

Nếu các bước này không thay đổi các triệu chứng của bạn hoặc nếu bạn nhận thấy bạn đang khó thở, thở dốc, thở hổn hển (SOB = short of breath) hoặc đau tức ngực, bạn có thể trảichứng thuyên tắc phổi(PE = pulmonary embolism).

Những vấn đề cần sự chăm sóc y khoa ngay lập tức:
• Khu vực khớp xương bị chảy máu: các triệu chứng bao gồm ngứa ran, nóng ấm, đau nhức và sưng.

• Thuyên tắc phổi (PE): Các triệu chứng bao gồm khó thở/thổ dôc/thở hổn hển và đau ngực


Hãy tham khảo bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì.
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #830
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Bệnh động kinh là gánh nặng cho các nước đang phát triển





Động kinh do sự phát sinh quá độ điện trong não bộ khiến cho một người có các cử động bất thường hay bị hôn mê hoặc trong một số trường hợp có các cảm giác bất thường.


Joe De Capua - VOA - 02.10.2012
Các nước đang phát triển đang chứng kiến tỷ lệ tăng cao về các chứng bệnh không lây nhiễm như tiểu đường, ung thư và bệnh tim mạch. Nhưng các nhà khảo cứu nói các nước đó vốn đã có một con số không cân xứng về các ca bị chứng động kinh so với các nước giàu hơn.

Các nhà khảo cứu nói mặc dầu động kinh là “một trong các chứng rối loạn tốn kém nhất để điều trị,” các nước đang phát triển mang một “gánh nặng.” Họ nói rằng con số người bị chứng động kinh sống ở các nước có thu nhập thấp hay trung bình cao gấp đôi.

Các kết quả được đưa ra trong tạp chí y khoa The Lancet.

Giáo sư phân tâm học của trường Đại học Oxford, ông Charles Newton, là tác giả chính của cuộc khảo cứu. Ông dành phần lớn thời gian ở Kenya và Tanzania cho các chương trình Wellcome Trust. Ông giải thích:

“Động kinh là tình trạng trong đó một sự phát sinh quá độ về thần kinh hay điện trong não bộ khiến cho một người có các cử động bất thường hay bị hôn mê hoặc trong một số trường hợp có các cảm giác bất thường.”

Động kinh là một từ bao trùm cho tình trạng gây ra bởi nhiều nguyên do và có thể xảy ra ở bất cứ tuổi nào. Ông cho biết:

“Nó có thể do di truyền. Nó có thể có các lý do về gien. Nó có thể gây ra vì bị nhiễm trùng, bị chấn động lúc sinh nở, bị thương tích ở đầu hay cả do những thứ như đột quỵ hay khối u trong não.”

Ông Newton cho hay ở châu Phi chấn thương lúc sinh nở thường là do thiếu chăm sóc sản khoa. Và nhiễm trùng não có thể là do những chứng bệnh trong đó có viêm màng não và sốt rét. Chứng bệnh này cũng có thể có nhiều hình thức:

“Ta có thể thấy những người nhìn sững vào khoảng không rất thường xuyên trong ngày. Những người có các cảm giác lạ kỳ như ảo giác, hay những nười lăn đùng bất tỉnh nhân sự, cứng đơ rồi bắt đầu co giật, lăn lóc dưới đất, nhiều khi đi tiểu ướt cả người.”

Những người bị chứng động kinh còn có thể có tỷ lệ tử vong cao hơn nhiều. Chẳng hạn như một người bị co giật có thể bầt tỉnh và dễ bị té, bị phỏng hay bị các tai nạn lao động hơn.

Động kinh là một vấn đề sức khỏe đã có từ lâu đời. Dự án Trị liệu Động kinh nói rằng nhà vật lý học Hy Lạp Hippocrates đã viết cuốn sách đầu tiên về chứng bệnh này vào năm 400 truớc công nguyên. Ông định phá vỡ các huyền thoại, mô tả nó như một chứng rối loạn não bộ.

Bất kể quan điểm ban đầu đó, những người bị động kinh đã phải đối đầu với sự kỳ thị và thành kiến. Chứng bệnh này, nhiều lúc đã bị mô tả là hậu quả của phù phép, không phải chỉ hồi xưa, mà cả ngày nay nữa.

Ông Newton nói thành kiến và sự kỳ thị khiến cho những người bị chứng động kinh bớt đi cơ may được giáo dục, đi làm hay thậm chí kết hôn. Gia đình họ thường tránh né. Ông Newton nói không nhất thiết phải như thế:

“Động kinh có thể kiểm soát được với các loại thuốc men tương đối ít tốn kém. Chỉ cần từ 5 đến 10 đôla mỗi năm là có thể kiểm soát được những cơn động kinh hoặc giảm thiểu số lần động kinh nơi khoảng 70% những người mắc bệnh.”

Thuốc thông thường nhất dùng để điều trị động kinh ở châu Phi là Phenobarbital. Tuy nhiên, thuốc này có những phản ứng phụ, như hiếu động thái quá và nổi mần da nơi trẻ em và gây buồn ngủ nơi người lớn. Ông Newton nói các loại thuốc mơi hơn đã được phát triển trong những năm vừa qua:

“Vấn đề là tất cả các loại thuốc này rất đắt tiền và những người sống trong các khu vực nghèo khó không thể có được. Do đó tôi nghĩ rằng điều chúng ta cần chú ý đối với các khu vực nghèo khó là tìm cách có được các loại thuốc đã có sẵn và tương đối rẻ tiền, và chúng ta biết rõ các phản ứng phụ là gì.”

Nhưng ông Newton và các đồng sự nói rằng ngoài việc làm sao thuốc đến được với người bệnh nhiều hơn, cần phải có nhiều biện pháp hơn để giáo dục và ngăn ngừa chứng động kinh. Ông nói:

“Việc đầu tiên là cảnh báo các cộng đồng để thừa nhận rằng những người bị chứng động kinh thường không biết là mình bị bệnh – và nếu họ biết là họ bị bệnh thì lại không biết rằng bệnh có thể được kiểm soát bằng điều trị y tế.”

Ông Newton cho rằng nếu chăm sóc thai phụ được cải thiện, nếu có thể tránh được các vụ nhiễm trùng não qua vệ sinh tốt hơn và các nỗ lực khác, nếu áp dụng việc bảo vệ tốt hơn để tránh chấn thượng đầu, thì có thể ngăn chặn tới 50% các ca động kinh tại nhiều nơi ở châu Phi.

Ông kêu gọi Liên Hiệp Quốc bao gồm động kinh trong danh sách các chứng bệnh không lây nhiễm cần phải chú ý nhiều hơn.

Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #831
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

các anh chị em tham khảo để biết rõ thêm về Chứng Co Giật (seizure) và cơn Động Kinh Co giật (Epileptic seizure = epilepsy = seizure disorder=Crises D'epilepsie) từ tài liệu cấp cứu và hồi sức tích cực của BS Nguyễn Văn Thịnh người có thâm niên nhiều năm trong ngành cấp cứu và đang làm việc tại Bỉ - Châu Âu . Bài viết cho thông tin và phác đồ trị liệu rất hay !!!

Cấp Cứu Nội Thần Kinh :
•Co Giật (Seizures)

•Cơn Động Kinh (Crises D'epilepsie)

•Trạng Thái Động Kinh (Status Epilepticus)


Theo Lynn biết thì Y Khoa (Tây Y và Đông Y) đều có xác định và phân loại các kiểu động kinh dựa theo 1 số đặc điểm biểu hiện của căn bệnh động kinh khi xuất hiện trên người , và dựa vào sự khởi phát căn bệnh ở độ tuổi nào ... để từ đó BS Đông Y cũng như Tây Y có thể nhận dạng của từng trường hợp về hội chứng động kinh . Tuy nhiên, hầu như đại đa số ai cũng biết là phía Đông Y không có những công trình nghiên cứu trên địa bàn rộng lớn như Tây Y, cho nên Đông Y không phân chia các loại động kinh chi tiết như tây Y . Dù vậy, trị liệu theo hướng Đông Y là phương pháp châm cứu để cấp cứu nội thần kinh xưa giờ cũng rất hiệu quả về tất cả các kiểu động kinh .

Theo Y văn hiện giờ thì động kinh chia làm 2 loại chính : Co giật toàn phần (cơn động kinh liên quan đến cả 2 bên não bộ cùng 1 lúc), co giật không toàn phần / Co giật một phần / Co giật cục bộ (cơn động kinh chỉ liên quan đến 1 bên não bộ) . Phân định rõ ràng chi tiết hơn để trợ giúp BS nhận dạng chứng co giật trong việc chỉ định liều lượng và cho thuốc cứu chữa thì cơ bản là liệt kê các loại động kinh như sau:

Co giật toàn phần (Primary generalized seizures)
•Absence seizures

•Atypical absence seizures

•Myoclonic seizures

•Atonic seizures

•Tonic seizures

•Clonic seizures

•Tonic-clonic seizures


Co giật không toàn phần / co giật một phần / Co giật cục bộ (Partial Seizures)
•Simple partial seizures

•Complex partial seizures

•Secondarily generalized seizures
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #832
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

CẤP CỨU NỘI THẦN KINH SỐ 7

CO GIẬT (SEIZURES)

BS NGUYỄN VĂN THỊNH


1/ THẾ NÀO LÀ MỘT CƠN CO GIẬT ?

Co giật (seizures) là kết quả của sự phóng điện quá mức hay hỗn loạn (excessive or chaotic discharge) từ các tế bào thần kinh não bộ. Mặc dầu hầu hết các nhà lâm sàng gọi hậu quả của sự phóng điện này (ví dụ : các cử động giật, nhìn trừng) là một cơn co giật (a seizure), nhưng cơn co giật tự bản thân là hoạt động của tế bào thần kinh (neuronal activity). Những biểu hiện quan sát được được gọi là hoạt động co giật (seizure activity).

Tầm quan trọng của các cơn co giật là rõ ràng. Cái gì đó cản trở sự hoạt động bình thường của một nhóm tế bào thần kinh. Những công trình nghiên cứu kiểm tra sự tạo nên các sản phẩm phụ chuyển hóa (metabolic by-products) cho thấy rằng chính hoạt động điện bất thường, chứ không phải là sự tích tụ các sản phẩm phụ chuyển hóa, gây nên sự thương tổn và chết tế bào. Vì những lý do không được biết rõ, thùy hải mã (hippocampus) dường như đặc biệt nhạy cảm đối với thương tổn này.

2/ LÀM SAO NHẬN BIẾT MỘT CƠN CO GIẬT.

Điều này không hiển nhiên như có vẻ như vậy. Các cơn co giật có thể biểu hiện bằng nhiều cách, tùy theo kích thước và định vị của vùng não bộ bị thương tổn. Nói chung, các cơn co giật được xếp thành 3 loại : cục bộ, toàn thể, và cục bộ với toàn thể hóa thứ phát. Một cơn co giật cục bộ (focal seizure) được giới hạn vào một vùng đặc biệt của não bộ và chỉ ảnh hưởng một vùng nào đó của cơ thể. Một cơn co giật toàn thể (generalized seizure) được biểu hiện bởi hoạt động co giật lên toàn bộ cơ thể. Một cơn co giật cục bộ với toàn thể hóa thứ phát (focal seizure with secondary generalization) khởi đầu chỉ ảnh hưởng lên một phần của não bộ nhưng sau đó lan rộng ra lên toàn bộ não. Biểu hiện khởi đầu được tách biệt vào một vùng đặc biệt của cơ thể nhưng lan ra ảnh hưởng lên toàn bộ cơ thể. Hoạt động co giật không điển hình (atypical seizure activity) khó nhận biết hơn nhiều. Nếu một cơn co giật đã xảy ra nhưng đã dừng lại trước khi khám bệnh nhân, phải tìm kiếm những dấu hiệu thứ phát, bao gồm sự lú lẩn sau co giật, són đái hay phân, và cắn lưỡi hay niêm mạc miệng.


XẾP LOẠI CÁC CO GIẬT


LOẠI

BIỂU HIỆN

TOÀN THỂ
Co cứng-co giật (động kinh cơn lớn) (tonic-clonic) (grand mal) Mất tri giác, tiếp theo ngay sau bởi co cứng các cơ, sau đó co giật các cơ (jerkinh : giật), có thể kéo dài trong vài phút. Một thời kỳ mất định hướng (thời kỳ sau động kinh) xảy ra sau hoạt động co cứng-co giật.
Cơn vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) (absence)
(petit mal) Đột nhiên mất ý thức với dừng hoạt động hay kiểm soát tư thế. Thời kỳ thường kéo dài vài giây đến vài phút và được đi kèm theo bởi một thời kỳ sau động kinh tương đối ngắn.
Mất trương lực (drop attacks) Mất hoàn toàn kiểm soát tư thế và ngã xuống đất, đôi khi gây chấn thương. Thường xảy ra nơi các trẻ em.
MỘT PHẦN HAY CỤC BỘ
Một phần đơn thuần (simple partial) Có thể có nhiều dạng tùy theo vùng não bộ bị ảnh hưởng. Nếu vỏ não vận động bị kích thích, bệnh nhân sẽ có co thắt của vùng cơ thể tương ứng. Nếu vùng không vận động của não bị kích thích, cảm giác có thể gồm có dị cảm, ảo giác, và déjà vu.
Một phần phức hợp (complex partiel) Thường cớ mất hoạt động vận động đang tiếp diễn, với hoạt động vận động nhỏ, như chắc lưỡi, và đi không có mục đích.
MỘT PHẦN VỚI TOÀN THỂ HÓA THỨ PHÁT Những triệu chứng khởi đầu cũng giống như động kinh một phần. Tuy nhiên, hoạt động tiến triển để ảnh hưởng lên toàn cơ thể, với mất kiểm soát tư thế và có thể có hoạt động cơ co cứng-co giật.

3/ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ BAN ĐẦU ĐỐI VỚI MỘT BỆNH NHÂN ĐANG CO GIẬT ?

Hãy bắt đầu với ABC (airway, breathing, circulation), nhằm tất cả các dấu hiệu sinh tồn. Trước hết nên hướng sự chú ý vào đường hô hấp (airway) của bệnh nhân. Có nhiều kỹ thuật để mở hoặc có được một airway. Nên cho oxy bổ sung bởi vì nhu cầu oxy gia tăng do sự co thắt cơ quá mức. Đánh giá tình trạng tim mạch với sự xác định huyết áp và capillary refill và điều chỉnh với dịch(nước muối sinh lý hay dụng dịch lactated ringer). Chú ý vào nhiệt độ và đáp ứng nhanh chóng với một bất thường là điều quan trọng.

Hầu hết can thiệp tích cực nơi bệnh nhân bị co giật nhằm vào ngăn ngừa chấn thương hay hít dịch. Bệnh nhân nên được kềm giữ (nhẹ nhàng) và, nếu có thể, nên được nghiêng về một bên để làm giảm khả năng bị hít dịch. Hút dịch miệng bệnh nhân nên được thực hiện trong lúc co giật. Điều quan trọng là không nên đặt bất cứ cái gì có thể bị hít hay bị cắn (kể cả các ngón tay của anh) vào trong miệng của bệnh nhân. Oxy bổ sung nên được cho bằng canun mũi (nasal cannula) hay mặt nạ, nhưng sự sử dụng thông khí bổ sung hiếm khi cần thiết nơi bệnh nhân với co giật không biến chứng.

4/ CƠN ĐỘNG KINH LIÊN TỤC (STATUS EPILEPTICUS) LÀ GÌ ?

• đó là một “ một cơn co giật động kinh (epileptic seizure) lập lại thường xuyên hoặc kéo dài tạo nên một tình trạng động kinh (epileptic condition) cố định và kéo dài ”.

• theo truyền thống được gọi là cơn động kinh liên tục (status epilepticus) nếu cơn co giật kéo dài hơn 30 phút hoặc các cơn co giật tái diễn nhưng bệnh nhân không tỉnh dậy giữa các cơn. Những khuyến nghị và mô tả hiện nay là hoạt động co giật kéo dài hơn 5 phút và không thể ngừng lại một cách ngẫu nhiên nên được xem là cơn động kinh liên tục (status epilepticus). Điều trị nên được bắt đầu trong vòng 5 phút này.


Những bệnh nhân với chẩn đoán cơn động kinh liên tục (status epilepticus) cần được đánh giá kỹ và sâu rộng. Điều này bao gồm một đánh giá hoàn chỉnh để nhận diện và điều trị bất cứ các nguyên nhân gây cơn động kinh liên tục có thể đảo ngược và can thiệp nhanh để chấm dứt hoạt động neurone bất thường. Điều trị hỗ trợ đầy đủ để ngăn ngừa những biến chứng do các cơn co giật và những điều trị chúng (ví dụ suy hô hấp, tan cơ vân, hay sốt) là quan trọng.

5/ CÁC CO GIẬT ĐƯỢC LÀM NGỪNG NHƯ THẾ NÀO ?

Nếu một cơn co giật kéo dài hơn 5 phút, cần phải can thiệp ngay. Trong y khoa truyền thống, chuỗi thông thường là chẩn đoán, sau đó mới điều trị. Thường trong y khoa cấp cứu, cần chẩn đoán và điều trị đồng thời. Đừng chờ đợi cho đến khi đã lấy xong bệnh sử, khám nghiệm vật lý hoàn chỉnh, cho y lệnh làm những xét nghiệm phụ, rồi mới điều trị co giật. Các co giật làm thương tổn não bộ ; càng để các cơn co giật diễn biến liên tục, thì càng có nhiều tổn hại xảy ra.

Các benzodiazepine là những thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị các cơn co giật kéo dài hơn 5 phút. Lorazepam (Témesta) là benzodiazepine tuyến đầu được ưa thích để điều trị các cơn co giật do tính hiệu quả gia tăng và thời gian bán hủy dài hơn trong việc giữ cho các cơn co giật khỏi bị tái phát so với diazepam (Valium). Liều lượng người trưởng thành của Lorazepam là 2-4 mg tiêm tĩnh mạch trực tiếp, với liều lượng tối đa 10-15 mg. Nếu không có lorazepam, có thể cho diazepam với liều lượng 5-10 mg tiêm tĩnh mạch trực tiếp, không vượt quá 30 mg trong một thời gian 8 giờ. Nếu nhiều liều benzodiazepine không làm ngừng co giật hay nếu benzodiazepines bị chống chỉ định nơi bệnh nhân, nên cho một liều lượng tấn công của thuốc chống động kinh nguyên phát (primary anticonvulsant).

Nếu không có đường tĩnh mạch, midazolam (Dormicum) có thể được sử dụng bằng tiêm mông hay bằng đường trực tràng. Mặc dầu diazepam và lorazepam không được khuyến nghị dùng bằng đường tiêm mông do sự hấp thụ thất thường, midazolam với liều lượng 0,05 mg/kg đã được sử dụng để điều trị thành công cơn động kinh liên tục (status epilepticus).

6/ KHI CO GIẬT ĐÃ DỪNG, LÀM SAO GIỮ CHO KHỎI TÁI PHÁT ?

Vấn đề này mang chúng ta đến một loại thuốc khác, các thuốc chống co giật (anticonvulsant). Các thuốc chống co giật không chỉ giữ cho các co cơn giật khỏi tái phát ở phòng cấp cứu mà còn được sử dụng để làm ngưng các cơn co giật đề kháng với benzodiazepines.


THUỐC CHỐNG CO GIẬT


TÊN THUỐC

LIỀU LƯỢNG

ĐƯỜNG CHO THUỐC

BÌNH LUẬN

Phenytoin
(Dialantin, Diphantoine) ampoules 250mg/5ml

18-20 mg/kg
Tiêm tĩnh mạch Không nên cho nhanh hơn 50mg/phút ; bệnh nhân nên được monitor tim ; ngưng truyền nếu độc tính xuất hiện (QRS kéo dài hơn 50% căn bản, hạ huyết áp). Nếu động kinh liên tục tiếp diễn, có thể gia tăng liều lượng toàn bộ lên đến 30 mg/kg.
Fosphenytoin
(ProDilantin)
15-20 PE/kg
Tiêm tĩnh mạch, Tiêm mông Đơn vị đo lường là PE (phenytoin equivalent), được ghi chú trên chai thuốc. Thuốc này là chất tiền thân của phenytoin, như vậy an toàn khi tiêm truyền nhanh mà không gây các tác dụng huyết động nghịch. Một nồng độ điều trị của thuốc này đạt được nhanh hơn nhiều so với dilantin.
Fosphenytoin Phenobarbital
(Gardénal)
Flacons 40 mg và 200mg

lên đến 15mg/kg
Tiêm tĩnh mạch Không nên cho nhanh hơn 100mg/phút ; liều lượng có thể được nhắc lại một lần sau 30 phút nếu không có hiệu quả ; liều lượng tổng cộng tối đa là 600 mg ; coi chừng giảm áp hô hấp, đặc biệt là nếu bệnh nhân đã nhận diazepam
Pentobarbital
12mg/kg
Tiêm tĩnh mạch Chỉ sử dụng khi những loại thuốc khác thất bại
Lidocaine
1-1,5 mg/kg
Tiêm tĩnh mạch Đã được ghi nhận là làm ngưng tình trạng động kinh liên tục
Propofol
(Diprivan)
2mg/kg
Tiêm tĩnh mạch Có những báo cáo về sự sử dụng propofol trong trường hợp cơn động kinh liên tục đề kháng. Nên được sử dụng với nội thông khí quản và thông khí cơ học. Coi chừng hạ huyết áp và chuẩn bị để điều trị


7/ KỂ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA CO GIẬT

Những nguyên nhân có thể đảo ngược tức thời mà các thầy thuốc cần cảnh giác gồm có hạ glucose-huyết và giảm oxy-mô (thứ phát ngộ độc nha phiến).

•Nhũ nhi

◦Chấn thương sinh đẻ (giảm oxy mô, chấn thương nội sọ)

◦Nhiễm trùng (áp xe não, viêm màng não)

◦Các bất thường điện giải (giảm natri-huyết, giảm canxi-huyết, giảm magnesi-huyết)

◦Các dị dạng bẩm sinh (các nang trong não bộ, tràn dịch não)

◦Các rối loạn di truyền (sai lầm chuyển hóa bẩm sinh, thiếu hụt pyridoxine)



•Trẻ em

◦Co giật do sốt cao

◦Co giật không rõ nguyên nhân

◦Chấn thương

◦Nhiễm trùng (viêm màng não)



•Thiếu niên

◦Chấn thương

◦Co giật không rõ nguyên nhân

◦Ma túy hay rượu (ngộ độc hay cai cấp tính).

◦Dị dạng động-tĩnh mạch



•Thanh niên

◦Chấn thương

◦Rượu (ngộ độc hay cai cấp tính)

◦U não



•Người trưởng thành lớn tuổi hơn

◦U não

◦Đột quy

◦Xuất huyết trong não.

◦Nghiện rượu

◦Các rối loạn chuyển hóa (hạ natri-huyết, tăng natri-huyết, giảm canxi-huyết, hạ đường huyết, uremia, suy gan)





8/ BỆNH SỬ CÓ QUAN TRỌNG KHÔNG ?

Bệnh sử vô cùng quan trọng ! Bạn có thể sử dụng COLD để chắc chắn rằng bạn đã hỏi các khía cạnh của hoạt động co giật :

•Character (tính chất) : Loại hoạt động co giật nào đã xảy ra ?

•Onset (Khởi đầu) : Co giật khởi đầu khi nào ? Trong khi bệnh nhân đang làm gì ?

•Location (vị trí) : Hoạt động co giật bắt đầu ở đâu ?

•Duration (thời gian) : co giật kéo dài bao lâu ?


Nói chung những co giật thật sự có khuynh hướng xảy ra đột ngột, có bài bảng (stereotyped) (những tính chất cơ bản của co giật được duy trì từ đợt này qua đợt khác), và không bị kích thích bởi những kích thích môi trường, được biểu hiện bởi những cử động không mục đích và không thích hợp, và, ngoại trừ nhưng co giật cỡ nhỏ, được tiếp theo sau bởi một thời kỳ lú lẩn và ngủ lịm (lethargy) (thời kỳ sau cơn vật). Những điểm quan trọng khác bao gồm tiền sử của bệnh nhân (đặc biệt là tiền sử co giật trước đây), sử dụng rượu và uống các độc chất khác, những thuốc đang sử dụng, và tiền sử các khối u hệ thần kinh trung ương, và tiền sử chấn thương mới đây hay đã lâu.

9/ NGOÀI KHÁM THẦN KINH, NHỮNG PHẦN KHÁC NÀO CỦA THĂM KHÁM VẬT LÝ LÀ QUAN TRỌNG VÀ TẠI SAO ?

Một thăm khám hoàn chỉnh từ đầu đến chân là quan trọng. Ngoài việc tìm kiếm các nguyên nhân của co giật, người thầy thuốc nên tìm kiếm chấn thương gây nên bởi co giật. Thăm khám thường bình thường nhưng đôi khi có thể cho các manh mối về vấn đề bên dưới. Đặc biệt, thăm khám da có thể phát hiện các thương tổn phù hợp với meningococcemia hay những vấn đề nhiễm trùng khác. Hãy khám đầu tìm các chấn thương. Nếu tìm thấy cứng cổ (nuchal rigidity), viêm màng não hay xuất huyết dưới màng nhện nên được nghi ngờ. Một tiếng tim thổi, đặc biệt nếu bệnh án chỉ rõ không hề được nghe trước đó, có thể chỉ rõ viêm nội tâm mạc bán cấp do nhiễm khuẩn (subacute bacterial endocarditis), với embolization là nguyên nhân của co giật.

Thăm khám thần kinh là quan trọng. Những dấu hiệu thần kinh khu trú, như liệt nhẹ khu trú (focal paresis) sau co giật (bại liệt Todd) có thể chỉ rõ một thương tổn não bộ khu trú (khối u, áp xe, đụng dập não) như là nguyên nhân của co giật. Sự đánh giá các dây thần kinh đầu và đáy mắt có thể chỉ rõ tăng áp lực nội sọ.

10/ NHỮNG XÉT NGHIỆM PHỤ NÀO NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN NƠI MỘT BỆNH NHÂN CO GIẬT ?

Nói chung, việc sử dụng những xét nghiệm phụ tùy thuộc bệnh sử và lâm sàng của bệnh nhân. Nơi bệnh nhân với bệnh sử trước đây có rối loạn co giật, chỉ có một cơn co giật đơn độc, xảy ra tự nhiên, thì xét nghiệm duy nhất hữu ích là nồng độ của thuốc chống co giật trong máu. Nếu nồng độ ở dưới mức điều trị, bệnh nhân nên được cho một liều tấn công thuốc này để đạt được nồng độ điều trị. Quyết định đánh giá bệnh nhân với những trắc nghiệm phụ khác (xét nghiệm và X quang) nên được căn cứ trên những dấu hiệu của bệnh sử và thăm khám vật lý. Nếu có nghi vấn không biết bệnh nhân đã có một cơn co giật vận động quan trọng hay không, nên xét nghiệm các chất điện giải và tính anion gap.

11/ Ý NGHĨA CỦA ANION GAP TRONG CHẤN ĐOÁN ĐỒNG KINH CƠN LỚN (GRAND MAL SEIZURE) ?

Một anion gap gia tăng tạm thời (thời gian 1 giờ) là bằng cớ tốt cho thấy rằng cơn động kinh cơn lớn (grand mal seizure) đã xảy ra. Điều này được xác nhận bằng cách lấy máu càng gần với lúc động kinh càng tốt. Lấy máu nơi xảy ra động kinh là lý tưởng cho khảo sát này. Nếu không có nhiễm toan anion gap, ta sẽ có thể giả định rằng bệnh nhân đã không có một cơn động kinh quan trọng.

12/ PHẢI LÀM GÌ NẾU TRƯỚC ĐÂY BỆNH NHÂN ĐÃ KHÔNG CÓ MỘT CƠN CO GIẬT ?

Nếu đây là một cơn co giật mới khởi ra (new-onset seizure), thì những xét nghiệm phụ quan trọng hơn. Tuy nhiên hiệu năng thường rất thấp. Một xét nghiệm tìm những rối loạn chuyển hóa (sodium, calcium, glucose, magnesium, BUN tăng cao, hay creatinine) là quan trọng. Những xét nghiệm độc chất (toxicologic screen) nhắm vào các chất được biết là gây co giật (cocaine, lidocaine, thuốc chống trầm cảm, theophylline, và các chất kích thích là trong số những chất thông thường nhất) nên được thực hiện nếu có chỉ định trên phương diện lâm sàng.

13/ CÓ PHẢI TẤT CẢ BỆNH NHÂN VỚI CO GIẬT ĐỀU CẦN LÀM CT SCAN Ở PHÒNG CẤP CỨU ?

Đây là một lãnh vực đang còn tiếp tục được nghiên cứu. Câu trả lời hay nhất có thể được cho vào lúc này là rằng sự sử dụng chọn lọc CT scan đầu là an toàn trong những tình huống thích đáng. Những bệnh nhân nên được chụp CT scan đầu ở phòng cấp cứu gồm có những bệnh nhân được nghi có một biến cố cấp tính trong sọ (ví dụ máu tụ dưới màng cứng, xuất huyết dưới màng nhện), những bệnh nhân có một trạng thái tâm thần bị biến đổi kéo dài (tình trạng sau vật kéo dài) hay một thăm khám thần kinh bất bình thường, và những bệnh nhân không thể đảm bảo một đánh giá theo dõi nhanh chóng bởi thầy thuốc tuyến đầu hay thầy thuốc chuyên khoa thần kinh.

14/ XỬ TRÍ THÍCH ĐÁNG MỘT BỆNH NHÂN VỚI CO GIẬT TÁI PHÁT ?

Nếu như không có những dấu hiệu bất thường trong bệnh sử hay thăm khám vật lý, bệnh nhân có thể được cho xuất viện với theo dõi bởi thầy thuốc gia đình hay thầy thuốc chuyên khoa thần kinh của bệnh nhân. Nếu nồng độ thuốc chống co giật bình thường hay bệnh sử gợi ý một sự thay đổi hoạt động(ví dụ tần số cơn gia tăng, loại động kinh khác), thì bệnh nhân nên được đánh giá như là một bệnh nhân với cơn co giật mới. Điều này có thể bao gồm sự nhập viện nếu việc theo dõi không được đảm bảo hay nếu các dấu hiệu lúc thăm dò cho thấy cần phải nhập viện

15/ SỰ VIỆC BỆNH NHÂN CÓ CƠN CO GIẬT LẦN ĐẦU CÓ KHÁC NHAU TRONG ĐIỀU TRỊ VÀ XỬ LÝ HAY KHÔNG ?

Những bệnh nhân với cơn co giật lần đầu (first-time seizure) có khả năng được nhập viện hơn sau khi đã đánh giá ở phòng cấp cứu. Nếu cơn co giật xảy ra ngắn ngủi, thăm khám vật lý và các xét nghiệm phụ tất cả đều bình thường, và sự theo dõi bởi thầy thuốc gia đình hay thầy thuốc thần kinh có thể được xếp đặt trước khi bệnh nhân được cho ra khỏi phòng cấp cứu, thì sự nhập viện có thể không cần thiết.

Cũng tương tự như vậy, không phải tất cả các bệnh nhân bị co giật lần đầu đều cần phải bắt đầu cho thuốc chống động kinh. Những lời khuyên đặc biệt về việc sử dụng các thuốc chống động kinh nơi những bệnh nhân này là khó. Nếu có thể theo dõi sát bởi thầy thuốc gia đình hay thầy thuốc thần kinh, và nếu bệnh nhân có thể tin cậy được, thì việc cho xuất viện mà không bắt đầu cho thuốc chống co giật có thể là thích hợp.

Những chỉ thị xuất viện nên nhấn mạnh với bệnh nhân rằng không được lái xe, vận hành máy móc, hoặc đi đến những chỗ ở cao và mở (ví dụ các platform xây dựng).

16/ CO GIẬT GIẢ (PSEUDOSEIZURE) LÀ GÌ, LÀM SAO CHẨN ĐOÁN ?

Những co giật giả (pseudoseizures) là những hoạt động giống co giật (seizure-like activity) nhưng không có hoạt động điện bất thường trong não bộ. Các co giật giả khó chẩn đoán được ở phòng cấp cứu. Những thủ thuật đã được chứng tỏ có tác dụng trong vài trường hợp bao gồm sự gợi ý với bệnh nhân rằng co giật chẳng bao lâu sẽ ngừng lại hay cố làm lãng trí bệnh nhân bằng những tiếng động lớn hay những áng sáng chói lòa trong khi hoạt động “ co giật ” đang diễn biến. Những dạng vẻ của hoạt động bất thường làm cho nó có khả năng là một co giật giả gồm có cử động chi không đồng bộ (asynchronous extremity movement), một cử động đẩy vùng chậu ra phía trước (a forward thrusting movement of the pelvis), và mắt bị lệch về phía đất, dầu cho đầu được đặt ở vị trí nào. Chẩn đoán có thể được thực hiện bằng điện nếu bệnh nhân được móc vào một máy điện tâm đồ. Trong co giật giả, hoạt động điện bất thường không được nhìn thấy. Tương tự, việc đo prolactin huyết thanh 20 phút sau “co giật ” giúp gián biệt một co giật thật sự với một co giật giả. Trong những co giật thật sự, nồng độ prolactin tăng cao ít nhất hai lần, trong khi trong co giật giả, nồng độ prolactin vẫn trong giới hạn bình thường. Không có phương pháp nào trong hai phương pháp này có để sử dụng ở phòng cấp cứu. Các co giật cơn lớn giả (pseudogrand mal seizures) thường không gây nên nhiễm toan chuyển hóa với anion gap, và sự xác định này có thể làm ở phòng cấp cứu.

BS NGUYỄN VĂN THỊNH (21/3/2010)
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #833
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

CẤP CỨU NỘI THẦN KINH SỐ 8

CƠN ĐỘNG KINH
(CRISES D’EPILEPSIE)

BS NGUYỄN VĂN THỊNH

JEAN-LOUIS VINCENT

Chef du Service de soins intensifs Hôpital Erasme Bruxelles .


Cơn động kinh được liên kết với một sự phóng điện giống giao cảm (décharge sympathomimétique) với cao huyết áp, tim nhịp nhanh và một sự gia tăng lưu lượng tim, toát mồ hôi và chảy nhiều nước bọt và sự gia tăng các dịch tiết phế quản.


NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA CƠN ĐỘNG KINH:
•Bệnh não chuyển hóa : giảm glucose-huyết, giảm natri-huyết

•Các thương tổn thiếu oxy-mo (lésions postanoxiques)

•Bất thường cấu trúc : chấn thương, tai biến mạch máu não, khối u…

•Nhiễm trùng của hệ thần kinh trung ương : viêm màng não, viêm não, áp xe não

•Cai thuốc hay cai rượu.

•Ngộ độc thuốc hay rượu.

•Viêm động mạch do viêm (lupus érythémateux).




CÁC BIẾN CHỨNG CHÍNH CỦA CÁC CƠN ĐỘNG KINH
• Hít dịch dạ dày.

• Phù phổi do nguyên nhân thần kinh (oedème pulmonaire neurogénique)

• Thiếu máu cục bộ cơ tim và loạn nhịp tim ; ngừng tim.

• Tiêu cơ vân (rhabdomyolyse) với nguy cơ suy thận cấp tính.

• Sốt



Để xác định nguồn gốc của cơn động kinh, một mô tả lâm sàng có thể rất hữu ích. Một điểm khởi đầu khu trú có thể giúp nhận diện một thương tốn não bộ. CT Scan não thường được chỉ định để nhận diện một nguồn gây động kinh khả dĩ. Nếu không có nguy cơ tụt kẹt, chọc dò tủy sống có thể hữu ích để loại bỏ một quá trình nhiễm khuẩn. Một thăm dò NMR cũng có thể hữu ích trong trường hợp viêm não.

Những xét nghiệm cần được thực hiện (nhất là nếu động kinh không được biết) :
• xét nghiệm huyết học, glucose-huyết (Dextristix cấp cứu), urée, créatinine, điện giải đồ, calcium và magnésium ionisés ; khí huyết và lactate ;

• CT Scan : tùy theo kết quả, xét chọc dò tủy sống và khám NMR.

• Tùy trường hợp, đo nồng độ các chất độc : alcool, tricycliques, cocaine, anti-histamines, aminophylline và isoniazide là những chất thường có liên hệ.

• Đo nồng độ các thuốc chống động kinh (nếu bệnh nhân đã được điều trị trước đây).




TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH
(ETAT DE MAL EPILEPIQUE)


Trạng thái động kinh (Status epilepticus) hay cơn động kinh liên tục (état de mal épileptique) được định nghĩa như là một hoạt động co giật kéo dài, hoặc dưới dạng cơn kéo dài ( > 5 phút ), hoặc dưới dạng các cơn nối tiếp nhau, mà bệnh nhân không tỉnh lại giữa các cơn (một loạt các cơn động kinh nhưng bệnh nhân tỉnh lại giữa các cơn, không tương ứng với định nghĩa cơn động kinh liên tục). Cơn động kinh liên tục cũng có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh động kinh.

Cơn động kinh liên tục không phải luôn luôn luôn liên kết với các cơn co giật thấy rõ (cơn động kinh liên tục không điển hình, mal épileptique larvé). Cơn động kinh liên tục cũng có thể bị che khuất bởi một điều trị an thần hoặc thuốc thư giãn cơ (myorelaxant). Điện não đồ là xét nghiệm lựa chọn để nhận biết cơn động kinh. Điện não đồ có thể vẫn bị xáo trộn sau cơn động kinh.

Cơn động kinh liên tục là một cấp cứu nội khoa, có tỷ lệ bệnh và tử vong quan trọng. Các thương tổn thường trực của não bộ có thể xuất hiện khi cơn vượt quá 20 đến 30 phút. Các vùng limbique (hải mã : hippocampe) đặc biệt nhạy cảm. Tỷ lệ tử vong từ 20 đến 25% nơi người trưởng thành, tùy theo thời gian kéo dài của các cơn động kinh và tùy theo bệnh lý bên dưới.

THÁI ĐỘ XỬ TRÍ.

CÁC NGUYÊN TẮC CHÍNH
• điều trị phải tiến hành nhanh chóng vì 2 lý do : một cơn động kinh kéo dài đưa đến những thương tổn thần kinh nghiêm trọng hơn và khó điều trị hơn.

• Tốt hơn là thuốc phải được cho bằng đường tĩnh mạch.

• điều trị có thể cần đến thông khí cơ học (ventilation mécanique)


Về hồi sức cơ bản, trước hết cần bảo về các đường dẫn khí, bằng cách đặt bệnh nhân nằm nghiên để tránh hít dịch dạ dày (tư thế an toàn: position de sécurité). Mặc dầu có những thời kỳ ngừng thở và xanh tía, nói chung những biến chứng hô hấp hạn chế nếu các đường dẫn khi được bảo vệ. Nên cho oxy liệu pháp hào phóng. Sự sử dụng một oxymètre pulsé là rất hữu ích để nhận diện sớm mọi tình trang giảm oxy-huyết. Nếu nội thông khí quản tỏ ra cần thiết, có thể cần phải nhờ đến một thuốc làm liệt cơ (paralysant musculaire) có thời gian tác dụng ngắn (như vécuronium 1mg/10kg), để có thể theo dõi thăm khám thần kinh. Một ống thông dạ dày có thể cần thiết để làm giảm nguy cơ hít dịch dạ dày.

Ta cho vitamine B (100mg) trong trường hợp nghiện rượu được xác định hay nghi ngờ hay suy dinh dưỡng ; cho magnésium (1-2g) phải được xét đến, nhất là nơi người nghiện rượu và suy dinh dưỡng.

Ta cho 50mL dung dịch glucose 50% trong trường hợp hạ glucose-huyết hay Na uu trường trong trường hợp hạ natri-huyết.

Một điều trị chồng cao áp phải được thực hiện cấp cứu nếu cơn động kinh xuất hiện trong bối cảnh của một bệnh não cao áp (encéphalopathie hypertensive) hay một sản giật (éclampsie). Trong những trường hợp khác, cao huyết áp đi kém theo cơn động kinh không được điều trị bởi vì nó thường có tính cách tạm thời và sự điều chỉnh có thể làm giảm áp suất tưới máu não.

Toan chuyển hóa lactic có thể nghiêm trọng, nhưng nó có thể tự điều chỉnh nhanh chóng và không cần phải điều trị ; việc tiêm truyền bicarbonate chỉ được chỉ định trong trường hợp đặc biệt.

Về điều trị nhiễm trùng, những viêm màng não-não không phải là những nguyên nhân đầu tiên của các cơn động kinh, sự chẩn đoán chúng phải được thực hiện nhanh chóng. Chẩn đoán đôi khi khó, vì lẽ sốt và tăng bạch cầu là quy tắc trong mỗi cơn động kinh. Ngoài ra, nước não tủy có thể chứa một số tế bào nào đó.


XẾP LOẠI CHILD-PUGH.



LOẠI VIÊM MÀNG NÃO


BẠCH CẦU (/mm3)


PROTÉINE-NƯỚC NÃO TỦY


GLUCOSE-NƯỚC NÃO TỦY


Vi khuẩn
Nhiều trăm đến > 50.000
Nổi trội bạch cầu đa nhân trung tính. > 100 5-4% glucose-huyết

Lao
25-100 (hiếm khi hơn)
Nổi trội các tế bào lympho (các bạch cầu đa nhân trung tính có thể nổi trội lúc ban đầu). 100-200 (đôi khi hơn) Giảm

Cryptococcose
0-800 (biến thiên)
Nổi trội các tế bào lympho 20-500 (biến thiên) Nói chung giảm

Virus
5 đến nhiều trăm Nổi trội các tế bào lympho (các bạch cầu đa nhân trung tính có thể nổi trội lúc ban đầu). 20-100 (đôi khi hơn trong những trường hợp nặng) Bình thường (đôi khi hạ trong CMV, herpes simplex, bệnh quai bị)

Ung thư
Biến thiên Thường rất cao Thường thấp



ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH BẰNG THUỐC.

Tốt hơn là thuốc phải được cho bằng đường tĩnh mạch.

CÁC BENZODIAZEPINES là cần thiết để làm ngưng cơn động kinh, nếu cơn kéo dài (trên 5 phút).
• Lorazépam (Témesta, ampoules 4mg//ml ) là thuốc được ưa thích vì thời gian tác dụng trên não bộ kéo dài (2 đến 3 giờ). Liều lượng là 2mg, được lập lại nếu cần, với một liều lượng tổng cộng lên đến 8mg, bằng đường tĩnh mạch.

• Diazépam (Valium, ampoules 10mg/2ml ) , với liều lượng từ 5 đến 15mg bằng đường tĩnh mạch, dễ hòa tan trong mỡ hơn, đi vào nhanh chóng trong não bộ, nhưng nhanh chóng bị tái phân bố, vì vậy thời gian tác dụng trên não bộ không quá 20 đến 30 phút. Nếu không có đường tĩnh mạch (nhất là ở trẻ em), có thể cho dung dịch tiêm tĩnh mạch diazépam bằng đường trực tràng với liều lượng 0,5 mg/kg (nhưng không vượt quá 20 mg).


CÁC THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH CHÍNH ĐƯỢC SỬ DỤNG DÀI HẠN



Thuốc


Liều lượng mỗi ngày (mg)


Thời gian bán phân hủy


Nồng độ trị liệu (mcg/ml)


Những tác dụng phụ

Diphénylhydantoine
300- 500

20 giờ

10-20
Phì đại lợi răng, rậm lông, mụn, biến đổi các xét nghiệm gan.
Phénobarbital
100-200

100 giờ

15-35
An thần, chóng mặt, nôn, trầm cảm
Valproate
1000-3000

15-20 giờ

50-120
Rối loạn tiêu hóa, các trắc nghiệm gan bị biến đổi, run rẩy, giảm tiểu cầu.
Carbamazépine
800-1600

12-20 giờ

8-12
Ngủ gà, rối loạn thị giác, giảm bạch cầu, các trắc nghiệm gan bị biến đổi.



• Midazolam (Dormicum, ampoules 5mg/5ml) là một thuốc lựa chọn thứ hai bởi vì ít được nghiên cứu trong chỉ định này, và lợi ích của việc tiêm truyền liên tục không chắc chắn.


Trong trường hợp không có đường tĩnh mạch (chủ yếu đó là vấn để nơi trẻ em), ta có thể cho bằng đường trực tràng dung dịch tĩnh mạch diazéapm (Valium), với liều lượng 0,5mg/kg (tuy nhiên không vượt quá 20mg).

DIPHENYLHYDANTOINE (DPH)
• Phénytoine hay diphénylhydantoine (Diphantoine amp 250 mg/ 5ml)

• là thuốc chống động kinh đầu tiên được cho để làm ngưng hẳn cơn động kinh và để ngăn ngừa tái phát.

• DPH chỉ có thể cho bằng đường tĩnh mạch qua một cathéter tĩnh mạch trung ương bởi vì thuốc có tính chất kích thích ; chích mông không những gây đau đớn mà còn có thể đưa đến hoại tử mô.

• liều lượng là 15 đến 20 mg/kg (1 đến 1,5g nơi người trưởng thành). Ở trẻ em dưới 18 tháng, liều lượng là 100 mg trong vài phút ; ở trẻ em trên 18 tháng, liều lượng là 250mg trong 5 phút.

• phải tiêm chậm (50mg/phút, trong 20 đến 30 phút ở người trưởng thành) để tránh hạ huyết áp (giảm áp cơ tim) và những rồi loạn nhịp tim.

• DPH phải được trộn với một dung dịch muối (nguy cơ kết tủa trong dung dịch glucose ) và cho bằng đường tĩnh mạch trung tâm vì lẽ chất thuốc có tính chất kích thích.

• các tác dụng của DPH bắt đầu tương đối chậm, vì vậy trước hết phải cho lorazépam hoặc diazépam để làm ngưng cơn động kinh. Nồng độ DPH vẫn có tác dụng điều trị trong gần 24 giờ.

• DPH chỉ kiểm soát được từ 60 đến 80% các cơn động kinh.Trong trường hợp các cơn dai dẳng có thể truyền bổ sung 5-10 mg/kg.

• Trong truong hop cac con keo dài, ta co the them valproate voi lieu luong 20mg/kg.


PHENOBARBITAL

Phénobarbital phải được thêm vào trong trường hợp cơn động kinh kéo dài hoặc tái diễn, với liều lượng khởi đầu 200mg, gia tăng dần dần cho đến một liều lượng cực đại 20 mg/kg. Thuốc phải được tiêm thận trọng và chậm (60 đến 100mg/phút ) vì lẽ nguy cơ hạ huyết áp do giảm áp cơ tim và giảm trương lực huyết quản. Cấm tiêm mông bởi vì sự hấp thụ rất chậm. Các nồng độ trị liệu là 15-40 mcg/mL.

GÂY MÊ
• Gây mê liên tục trong 12-24 giờ có thể cần thiết trong trường hợp không đáp ứng với DPH và phénobarbital.

• Tạo hôn mê barbiturique (coma barbiturique) bằng cách truyền liên tục pentobarbital hay thiopental (như trong điều trị cao áp lực nội sọ nghiêm trọng).

• Thiopental được tiêm tĩnh mạch trực tiếp với liều lượng 5mg/kg rồi sau đó truyền 3-5 mg/kg/giờ, nếu cần gia tăng đến 5-6mg/kg/giờ. Nồng độ trị liệu là 20-40 mcg/mL.


CÁC CÁCH KHÁC :
Midazolam : tiêm tĩnh mạch trực tiếp 10-15 mg rồi sau đó truyền 3-50 mg/giờ.

Propofol (Diprivan) : tiêm tĩnh mạch trực tiếp 1-2 mg/kg rồi sau đó truyền 2-10mg/kg/giờ.

Valproate : vị trí của valproate trong điều trị cấp cứu mal épileptique không được xác định rõ, vì vậy tốt hơn nên tránh sử dụng.

• Cho các thuốc gây mê bằng đường hít (isoflurane) đã được đề nghị, nhưng lợi ích không chắc chắn.

• Cần ghi chú rằng các thuốc thư giãn cơ (myorelaxant) ngăn cản những cử động co giật và do đó làm che lấp các cơn động kinh nhưng không điều trị chúng. Các thuốc này không được sử dụng (trừ trường hợp sử dụng tạm thời để thực hiện một điện não đồ không bị quấy nhiễu).


ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA CÁC CƠN.

CÁC CHỈ ĐỊNH CHÍNH :
• các đụng dập sau chấn thương : điều trị một tuần ;

• phẫu thuật ngoại thần kinh : thời gian điều trị không được xác định rõ (thường từ 1 đến 3 tháng).

• xuất huyết dưới màng nhện.


LA DIPHENYLHYDANTOINE :
• là điều trị mà tính hiệu quả được xác lập hơn hết.

• liều tấn công là 15-20 mg/kg như trong điều trị.

• liều duy trì : 5mg/kg/ngày (400mg/ngày) với một liều duy nhất (2 liều/ngày ở trẻ em) ; cần thích ứng tùy theo nồng độ trong máu ; duy trì nồng độ từ 10 đến 20 mcg/ml.


LA VALPROATE (DEPAKINE)
• tính hiệu quả không được chứng tỏ lắm như đối với diphenylhydantoine.

• ưu thế là dung nạp tốt lúc chích, có thể được thực hiện nhờ một catheter ngoại biên.

• liều lượng tấn công là 20mg/kg (10mg/kg nơi trẻ em) trong 3-5 phút, rồi truyền sau đó 1mg/kg/giờ.

• những nồng độ cần duy trì trong máu là 50-100 mcg/mL.

• nguy cơ chính là sự phát sinh tăng ammoniac-huyết (hyperammoniémie), nguyên nhân của bệnh não (encéphalopathie).


LE LEVETIRACETAM (KEPPRA) :
• thuốc mới càng ngày càng được sử dụng.

• liều lượng khởi đầu là 500mg 2 lần mỗi ngày, cần gia tăng sau 2-3 tuần, lên đến 1500mg 2 lần mỗi ngày.

• các liều lượng phải được giảm trong trường hợp suy thận.


LA CARBAMAZEPINE (TEGRETOL)
• có thể là một điều trị bổ sung hay trong trường hợp các cơn động kinh bán phần (crises partielles).



BS NGUYỄN VĂN THỊNH (20/5/2010)
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #834
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

CẤP CỨU NỘI THẦN KINH SỐ 17

TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH
(STATUS EPILEPTICUS)

BS NGUYỄN VĂN THỊNH


1/ ĐỊNH NGHĨA TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH.

OMS định nghĩa trạng thái động kinh như là một tình trạng được đặc trưng bởi một một cơn động kinh (epileptic seizure) đủ kéo dài hay lập lại với những khoảng thời gian đủ ngắn để gây nên một tình trạng động kinh không thay đổi và kéo dài. Trong bối cảnh lâm sàng này, tình trạng động kinh có thể được định nghĩa như là hoạt động co giật kéo dài 30 phút hoặc những hoạt động co giật đoạn hồi trong 30 phút hoặc hơn trong đó tri giác không trở lại.

2/ NHỮNG LOẠI KHÁC NHAU CỦA TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH ? CHÚNG BIỂU HIỆN NHƯ THẾ NÀO ?

Trạng thái động kinh được chia thành 3 loại : trạng thái động kinh co giật (CSE : convulsive status epilepticus), trạng thái động kinh không co giật (NCSE : nonconvulsive status epilepticus), và trạnh thái động kinh một phần (PSE : partial status epilepticus). Mặc dầu chỉ có trạng thái động kinh co giật (CSE) là đe dọa tính mạng, nhưng tất cả các dạng đều có thể dẫn đến mất năng lực nghiêm trọng.

Trạng thái động kinh co giật (CSE) là loại trạng thái động kinh (SE) nghiêm trọng nhất. Các cơn co giật được đặc trưng bởi sự lay động nhịp nhàng của các chi và thân thể, cắn lưỡi, và mất tri giác. Khi thời gian của các cơn co giật gia tăng, các cử động có thể trở nên bị giảm, đôi khi quy lại thành rung nhãn cầu (eye fluttering), mặc dầu hoạt động điện toàn thể tiếp tục trong não. Mặc dầu chẩn đoán trạng thái động kinh rõ ràng trong hầu hết các trường hợp, chẩn đoán phân biệt gồm có run cơ (rigors) do sốt và sepsis, giật rung cơ (myoclonic jerks), và tình trạng giả động kinh (pseudo-status epilepticus) (những co giật nguồn gốc tâm lý không liên kết với những phóng điện từ não).

Trạng thái động kinh không co giật (NCSE) có thể khó chẩn đoán hơn. Mặc dầu sự xếp loại trạng thái động kinh không co giật nói chung không được chấp nhận, nhưng có hai loại chính được công nhận : Trong trạng thái động kinh phức hợp không hoàn toàn (partial complex status epilepticus), sự biến đổi tri giác kéo dài hơn 30 phút bởi vì hoạt động điện bất thường trong vỏ não. Hoạt động vận động co cứng-co giật toàn thể không có, nhưng những cử động rập khuôn như chắc lưỡi, nhai, hay giật lên quần áo mình có thể xảy ra. Bệnh nhân có thể bị chẩn đoán lầm là bị ngộ độc hay có một rối loạn tâm thần. Tình trạng động kinh cơn nhỏ (Petit Mal SE) thường khó phân biệt với trạng thái động kinh phức hợp một phần (partial complex SE), ngoại trừ ghi điện não đồ. Bệnh nhân có vẻ ngủ lịm nhưng có thể trả lời một cách chậm rãi những câu hỏi đơn giản. Có thể có nhấp nháy mắt, nhưng tính tự động (automatism) thường ít gặp hơn so với trạng thái động kinh phức hợp một phần.

Trạng thái động kinh một phần (PSE) liên tục bao gồm nhưng co giật vận động khu trú dai dẳng kéo dài hơn 30 phút và không ảnh hưởng lên tri giác.

3/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT ?

Ngừng các loại thuốc chống động kinh, hội chứng cai rượu, ngộ độc chất ma túy, và bệnh mạch máu não là những nguyên nhân thông thường nhất của trạng thái động kinh co giật. Khoảng 50% những người trưởng thành với trạng thái động kinh co giật không có bệnh sử trước đây về động kinh. Nhiều trong số những dấu hiệu này xảy ra trong bối cảnh của những bệnh thần kinh cấp tính như đột qụy. Những nguyên nhân khác gồm mất cân bằng điện giải, chấn thương đầu, những tác dụng độc tính của thuốc, những tình trạng giảm oxy mô-thiếu máu cục bộ, những u não, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, và suy thận. Trong khoảng 15 % các bệnh nhân, không có nguyên nhân nào được tìm thấy.

4/ TẠI SAO ĐIỀU TRỊ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT LÀ MỘT CẤP CỨU NỘI KHOA ?

Sự tiến triển điện sinh lý của trạng thái động kinh co giật (CSE) được chia thành 5 giai đoạn : (1) hoạt động co giật riêng rẻ, (2) sự kết hợp hoạt động co giật, (3) phóng điện liên tục, (4) hủy bỏ đoạn hồi hoạt động co giật, (5) những phóng điện chu kỳ dạng động kinh. Trạng thái động kinh co giật kéo dài cũng được liên kết với những rối loạn toàn thân. Một sự gia tăng khởi đầu minute ventilation nhường chỗ cho sự giảm thông khí (hypoventilation) và ngừng thở ngắn (apnea). Sức cản huyết quản phổi có thể trở nên gia tăng, và trong vài trường hợp phù phổi có thể phát triển. Hít dịch (aspiration) thường xảy ra. Loạn nhịp có thể thấy ở 60% các bệnh nhân với trạng thái động kinh kéo dài. Tăng thân nhiệt (hyperthermia) có thể do phóng thích catecholamine và hoạt động mạnh kéo dài của cơ. Ngoài ra, nhiễm toan lactic và những rối loạn chuyển hóa khác có thể phát triển.
Những dữ kiện thí nghiệm có cơ sở gợi ý rằng thương tổn tế bào vĩnh viễn xảy ra ở vài vị trí vỏ não và dưới vỏ não sau 60 phút trạng thái động kinh co giật. Ngoài ra, những công trình nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy rằng trạng thái động kinh co giật càng tiếp tục dài lâu, càng khó kiểm soát hơn, và tỷ lệ xuất hiện những di chứng thần kinh càng lớn. Do đó điều quan trọng là phải nhận biết và điều trị trạng thái động kinh co giật sớm và tích cực trước khi những biến chứng như thế phát triển.

5/ NHỮNG GIAI ĐOẠN KHỞI ĐẦU QUAN TRỌNG NHẤT KHI ĐỐI DIỆN VỚI MỘT BỆNH NHÂN BỊ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT ?

Cũng như mọi khi, ABC (airways, breathing, và circulation) phải được xử trí tức thời. Nên cho oxy bổ sung, và nên thiết đặt một đường tĩnh mạch an toàn. Nếu không có một đường dẫn khí và thông khí thích đáng, nên đặt ống nội khí quản, và sự thông khí nên được hỗ trợ. Nếu phải sử dụng phong bế thần kinh cơ (neuromuscular blockade) để nội thông khí quản, nên sử dụng một thuốc có tác dụng ngắn để tránh che khuất hoạt tính co giật lâm sàng. Một dung dịch muối đẳng trương nên là dịch truyền tĩnh mạch đầu tiên, bởi vì nó có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp nếu xảy ra và tương hợp với phenytoin hay fosphenytoin. Nên bắt đầu cấp nước hào phòng với normal saline (200ml/gio) để làm giảm thiểu nguy cơ suy thận do tan cơ vân và để phòng ngừa mất nước.

6/ NHỮNG TRẮC NGHIỆM NÀO NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN NGAY ĐỐI VỚI MỘT BỆNH NHÂN VỚI TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT ?

Đếm máu hoàn toàn, nồng độ thuốc chống động kinh, các chât điện giải, glucose, osmolality huyết thanh, BUN, creatinine, calcium, magnesium và phosphate, drug screen, nồng độ cồn trong máu, và phân tích khí huyết động mạch nên được thực hiện ngay.

7/ MỘT KHI ABCs ĐÃ ĐƯỢC XỬ TRÍ, NHỮNG BƯỚC TIẾP THEO TRONG VIỆC XỬ TRÍ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT LÀ GÌ ?

Phương thức sau đây chỉ dùng như một guideline. Mỗi trường hợp có thể đòi hỏi những điều trị khác nhau. Mặc dầu các cơn co giật phải kéo dài trong 30 phút mới được xếp loại tình trạng động kinh, nhưng ta không nên chờ đợi cho đến khi 30 phút trôi qua rồi mới bắt đầu điều trị. Một khi đường tĩnh mạch đã được thiết lập, nên tiêm tĩnh mạch thiamine 100mg, tiếp theo bởi 50 ml dextrose 50% nếu trắc nghiệm đường tại giường phát hiện hạ đường huyết. Lorazepam, 0,10 mg/kg, nên được cho với tốc độ không nhanh hơn 2 mg/phút bằng những liều 4mg cho đến một liều người lớn tối đa 10 mg. Đồng thời một liều tấn công fosphenytoin nên được cho với một tốc độ 100mg/phút. Fosphenytoin là một dạng tan trong nước của phenytoin và thiếu propylene glycol, có liên hệ trong hạ huyết áp và loạn nhịp tim, đôi khi được thấy khi cho liều tấn công TM phenytoin. Fosphenytoin được biểu hiện bởi phenytoin equivalent ; do đó liều tấn công cũng giống với phenytoin (18mg/kg). Nếu không có sẵn fosphenytoin, nên tiêm truyền phenytoin (18-20mg/kg được cho với một tốc độ không nhanh hơn 50mg/ phút hay 25mg/phút ở người già). Trên 80% các trường hợp, trạng thái động kinh co giật được kiểm soát bởi phối hợp lorazepam và chế phẩm phenytoin.

Nếu các cơn co giật vẫn tồn tại sau liều tấn công ban đầu của fosphenytoin, nên cho thêm 5mg/kg fosphenytoin (hay phenytoin nếu đó là dạng duy nhất có sẵn). Nếu liều này không hiệu quả, nội thông khí quản được chỉ định, nếu đã chưa được thực hiện, bởi vì những tác dụng giảm áp tim mạch của barbiturates (thuốc kế tiếp được thêm vào) và benzodiazepines có tác dụng cộng. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân bị hạ huyết áp khi barbiturates hay benzodiazepines được cho thêm và đòi hỏi hydration IV và hỗ trợ huyết áp với inotropes như dopamine.

Điều trị tối ưu những trường hợp đề kháng của CSE không đáp ứng với phenytoin và lorazepam là một lãnh vực đang được tranh cãi. Một thầy thuốc thần kinh chuyên về trạng thái động kinh nên được hội chẩn.

Theo truyền thống, phenobarbital (liều tấn công 15 đến 20 mg/kg) đã được khuyến nghị như là thuốc kế tiếp, được cho với tốc độ không nhanh hơn 50-100mg/phút cho đến khi tổng liều đã được cho hay cho đến khi làm ngừng cơn co giật. Liều tấn công Phenobarbital được tiếp theo bởi một liều duy trì 1-4 mg/kg/ngày. Nếu liều tấn công phenobarbital không làm ngừng các cơn co giật, nhiều thầy thuốc giờ đây khuyến nghị pentobarbital hay midazolam. Pentobarbital được cho với liều tấn công 2-8mg/kg trong 2 phút, tiếp theo bởi một liều duy trì 0,5-5mg/kg/giờ cho đến khi các cơn co giật ngừng lại trên phương diện lâm sàng hay burst suppression đạt được trên điện não đồ. Một cách khác, một liều tấn công midazolam (10 mg trong 3 đến 5 phút), tiếp theo bởi một liều duy trì 0,05-0,4 mg/kg/giờ có thể được sử dụng cho đến khi điện não đồ không còn dấu hiệu co giật.

Nếu những biện pháp này không thành công, lidocaine, 2mg/kg trong 5 phút, tiếp theo bởi tiêm truyền 3mg/kg/giờ trong không hơn 12 giờ, có thể được sử dụng. Lidocaine không nên được sử dụng ở những bệnh nhân với suy tim hay gan hay những bệnh nhân với loạn nhịp tim hay bloc nhánh. Gây mê tổng quát với một thước gây mê dạng hít như isoflurane cũng có thể được xét đến nếu những biện pháp kể trên không thành công. Propofol mới đây đã được sử dụng đối với trạng thái động kinh co giật đề kháng. Cơ chế tác dụng của nó vẫn còn không rõ ràng. Liều tấn công 1mg/kg được lập lại mỗi 5 phút cho đến khi hoạt động co giật được hủy bỏ. Một liều duy trì 2-10mg/kg/giờ khi đó được sử dụng. Một chế phẩm tĩnh mạch valproic acid đã được phát triển, và những dữ kiện động vật gợi ý rằng nó có thể hiệu quả trong trạng thái động kinh co giật, mặc dầu không được FDA chấp nhận.

8/ NHỮNG YẾU TỐ NÀO CẦN XÉT ĐẾN TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH PHẢI CHO NHỮNG THUỐC PHONG BẾ THẤN KÍNH CƠ NÀO Ở MỘT BỆNH NHÂN VỚI TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT NẾU CẦN THIẾT ?

Các chất phong bế thần kinh cơ (NMBs : neuromuscular blockers) đôi khi có thể cần thiết để giúp làm giảm những rối loạn chuyển hóa và tăng thân nhiệt do sự co cơ mạnh kéo dài. Tác cả các chất phong bế thần kinh cơ đều gây nên yếu cơ nặng, nhưng các loại thuốc thay đổi nhiều theo thời gian tác dụng. Nếu cần phong bế thần kinh cơ và ghi điện não đồ liên tục không đang được thực hiện, nên cho một liều duy nhất thuốc tác dụng ngắn, không phân cực ; mặc dầu phong bế thần kinh cơ, nhưng trên phương diện lâm sàng không thể đảm bảo hoạt động co giật đang tiếp tục hay không. Điều trị chống co giật nên tiếp tục như đã đề cập trước đây và monitoring điện não đồ nên được xét đến. Nếu một thuốc tác dụng kéo dài được sử dụng hay nếu nhiều liều thuốc có thời gian tác dụng ngắn được cho, bắt buộc phải monitoring điện não đồ liên tục để ngăn ngừa trạng thái động kinh không được nhận biết. Tất cả những bệnh nhân nhận các chất phong bế thần kinh nên được nội thông khí quản.

9/ NHỮNG BIỆN PHÁP NÀO THÍCH ĐÁNG SAU KHI KIỂM SOÁT CO GIẬT ?

Một khi cơn co giật đã được kiểm soát, điều quan trọng là xác lập nguyên nhân của tình trạng động kinh. Nên thực hiện xét nghiệm máu và cấy. Chụp hình ảnh với CT hay MRI nên được thực hiện sớm chừng nào có thể được để loại bỏ những nguyên nhân thực thể hệ thần kinh trung ương. Chọc dò tủy sống có thể giúp loại bỏ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương và xuất huyết dưới nhện. Các kháng sinh nên được bắt đầu nếu nghi nhiễm trùng, và những liều duy trì thuốc chống động kinh nên được cho và điều chỉnh căn cứ trên nồng độ huyết thanh.

10/ PHẢI CHĂNG SỐT HAY TĂNG LYMPHO BÀO TRONG NƯỚC NÃO TỦY (CNS PLEOCYTOSIS) LUÔN LUÔN CHỈ MỘT NGUYÊN NHÂN NHIỄM TRÙNG CỦA TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO GIẬT ?

Hầu hết các bệnh nhân với trạng thái động kinh có một gia tăng nhiệt độ cơ thể, trong những trường hợp hiếm hoi có thể lên đến 107 đó F mặc dầu không có bất cứ một nguyên nhân nhiễm trùng nào. Ngoài ra, sự tăng nhẹ lympho bào (pleocytosis) của máu ngoại biên và nước não tủy có thể xảy ra ở những bệnh nhân như thế. Mặc dầu sốt và tăng lympho bào trong máu và nước não tủy có thể là kết quả của trạng thái động kinh, những điều thiết yếu là không được gán những dấu hiệu này cho hậu quả của những co giật liên tiếp cho đến khi tất cả những khả năng khác đã được loại trừ. Nói chung, điều trị thường nghiệm những nguyên nhân nhiễm trùng được ưa thích hơn là không điều trị đủ một nhiễm trùng nghiêm trọng.

BS NGUYỄN VĂN THỊNH
(30/9/2012)
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #835
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

RỐI LOẠN CHỨC NĂNG MIỄN DỊCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG


BS Phan Quận
Bệnh Viện Nhiệt Đới Trung Ương - VN

Bệnh nhân tiểu đường mắc bệnh nhiễm trùng thường xuyên hơn so với người không mắc bệnh này. Quá trình các bệnh nhiễm trùng cũng phức tạp hơn ở nhóm bệnh nhân này. Một trong những nguyên nhân của sự tăng tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng có thể do khiếm khuyết miễn dịch. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu ở phòng thí nghiệm cho thấy một số đáp ứng tế bào bị suy giảm, không rối loạn miễn dịch mắc phải (thích ứng) ở bệnh nhân tiểu đường.

TÓM TẮT

Bệnh nhân tiểu đường mắc bệnh nhiễm trùng thường xuyên hơn so với người không mắc bệnh này. Quá trình các bệnh nhiễm trùng cũng phức tạp hơn ở nhóm bệnh nhân này. Một trong những nguyên nhân của sự tăng tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng có thể do khiếm khuyết miễn dịch. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu ở phòng thí nghiệm cho thấy một số đáp ứng tế bào bị suy giảm, không rối loạn miễn dịch mắc phải (thích ứng) ở bệnh nhân tiểu đường. Các rối loạn khác nhau (yếu tố 4 của bổ thể thấp, giảm đáp ứng cytokine sau khi kích thích) trong miễn dịch dịch thể bẩm sinh đã được mô tả ở các bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, sự liên quan lâm sàng của các dữ liệu này thì chưa được rõ. Liên quan đến hầu hết các nghiên cứu miễn dịch bẩm sinh tế bào cho thấy giảm chức năng (ứng động hóa học, sự thực bào, diệt khuẩn) của bạch cầu đa nhân trung tính và tế bào đơn nhân/đại thực bào ở bệnh nhân tiểu đường được so sánh với các loại tế bào này ở nhóm chứng. Nói chung, một sự điều hòa tốt hơn của bệnh tiểu đường dẫn đến một sự cải thiện chức năng của các tế bào này. Hơn nữa, một số vi sinh vật trở nên độc hơn trong một môi trường đường cao. Một cơ chế khác mà có thể dẫn đến tăng tỷ lệ hiện mắc các bệnh nhiễm trùng ở bệnh nhân tiểu đường là sự tăng tính kết dính (adherence) của các vi sinh vật đối với bệnh nhân tiểu đường so với tình trạng này ở người không mắc tiểu đường. Điều này đã được mô tả đối với Candida albicans. Có thể là thành phần carbohydrate của các thụ thể đóng một vai trò quan trọng đối với hiện tượng này.

1.Giới Thiệu

Tỷ lệ mới mắc các bệnh nhiễm trùng tăng lên ở bệnh nhân tiểu đường [1]. Một số các bệnh nhiễm trùng cũng có thể có một quá trình phức tạp hơn ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường hơn là ở các bệnh nhân không mắc tiểu đường [1]. Ví dụ, bệnh nhân tiểu đường nhiễm toan xê tôn bị biến chứng một nhiễm trùng xảy ra đến 75% trường hợp. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bị nhiễm trùng và nhiễm toan xê tô là 43% [1]. Trong một nghiên cứu tiến cứu ở 101.293 bệnh nhân người lớn nhập viện, có 1.640 lượt được chẩn đoán là nhiễm trùng huyết. Trong số 1.000 bệnh nhân nhập viện được nghiên cứu, có 2/3 trường hợp nhiễm khuẩn huyết đã được tìm thấy ở các bệnh nhân mắc tiểu đường so với 1/3 bệnh nhân không tiểu đường (P < 0,001). [2]. Rồi vấn đề nổi lên là cái gì chịu trách nhiệm về các cơ chế bệnh sinh đối với tỷ lệ bệnh nhiễm trùng cao ở các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Nguyên nhân có thể gồm các khiếm khuyết về miễn dịch, một sự tăng kết dính của vi sinh vật với các tế bào ở bệnh nhân tiểu đường, sự hiện diện của bệnh lý vi mạch máu và các mạch máu lớn hay là bệnh lý thần kinh, và số lượng cao của các can thiệp y tế ở nhóm bệnh nhân này.

Người ta có thể chia hệ miễn dịch thành miễn dịch thể dịch hoặc miễn dịch tế bào bẩm sinh và mắc phải (thích ứng). Liên quan đến miễn dịch thể dịch mắc phải, nồng độ kháng thể trong huyết thanh ở bệnh nhân mắc tiểu đường là bình thường và chúng đáp ứng sau khi tiêm chủng với thuốc chủng ngừa phế cầu khuẩn giống như nhóm chứng không mắc tiểu đường [3,4]. Hơn nữa, không thấy có sự khác biệt đã được thể hiện trong các đáp ứng miễn dịch với thuốc chủng ngừa viêm gan B tiêm bắp giữa trẻ em mắc tiểu đường type 1 và nhóm chứng [5]. Liên quan đến miễn dịch tế bào mắc phải, ức chế sự đáp ứng tăng sinh với các kích thích khác nhau đã được quan sát trong các tế bào lymphô ở các bệnh nhân tiểu đường không được kiểm soát [6]. Một phản ứng quá mẫn loại chậm bị bất thường (miễn dịch qua trung gian tế bào) cũng đã được mô tả ở bệnh nhân tiểu đường type 1 và type 2 [7-9]. Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường không mắc viêm phổi do Pneumocystis carinii hoặc nhiễm khuẩn do mycobacteria (như đã gặp ở bệnh nhân rối loạn chức năng miễn dịch tế bào mắc phải như bệnh nhân bị nhiễm HIV) thường xuyên hơn so với bệnh nhân không mắc tiểu đường. Vì vậy, câu hỏi còn lại quan trọng đến mức nào đối với các rối loạn biểu thị trong phòng thí nghiệm là những vấn đề trên bệnh nhân

Sự xem xét trên có vẻ như các khác biệt trong miễn dịch bẩm sinh giữa các bệnh nhân tiểu đường và không tiểu đường và trong sự kết dính của các vi sinh vật với tế bào của bệnh nhân tiểu đường và không tiểu đường là quan trọng hơn trong sinh bệnh học của sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc bệnh nhiễm trùng ở các bệnh nhân này. Các nghiên cứu về hai vấn đề này được đề cập trong bài viết này.

2. Những khiếm khuyết về miễn dịch bẩm sinh

2.1.Miễn dịch thể dịch bẩm sinh

2.1.1. Chức năng bổ thể

Trong một nghiên cứu ở 86 bệnh nhân tiểu đường type 1, với 22 (26%) trường hợp có một nồng độ yếu tố 4 bổ thể huyết thanh (C4) dưới mức bình thường [10]. Giá trị C4 thấp hình như không phải là do tiêu thụ. Vì cặp song sinh cùng trứng không mắc tiểu đường cũng đã có nồng độ C4 dưới mức bình thường, và các gen mã hóa C4 được liên kết với các kháng nguyên DR3, DR4 (được thể hiện trong 95% bệnh nhân tiểu đường người da trắng trái với 40% dân số nói chung [6]) , các tác giả cho rằng C4 bị giảm này có thể là một hiện tượng di truyền [10]. Tuy nhiên, một thiếu C4 riêng rẽ không phải là một yếu tố nguy cơ được biết đến đối với các bệnh nhiễm trùng ở bệnh nhân không mắc tiểu đường và do đó dường như nó không đóng một vai trò quan trọng nào trong việc tăng nguy cơ nhiễm trùng ở bệnh nhân tiểu đường.

2.1.2. Cytokines

Các nghiên cứu về máu toàn phần, các tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi (PBMCs), và tế bào đơn nhân được lập ở bệnh nhân tiểu đường có thể được chia thành 2, có kích thích và không kích thích. Nếu không có sự kích thích nồng độ TNF-α ở những bệnh nhân tiểu đường type 1 [11], nồng độ IL-6 ở những bệnh nhân tiểu đường type 2 [12], và nồng độ IL-8 ở bệnh nhân tiểu đường type 1 và type 2 [13] đã được nghiên cứu. Các giá trị của TNF-α, IL-6 và IL-8 tăng lên đã được tìm thấy ở những bệnh nhân tiểu đường so với bệnh nhân nhóm chứng không tiểu đường.

Các nghiên cứu với bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại vi và tế bào đơn nhân được phân lập của bệnh nhân tiểu đường sau kích thích cho thấy các kết quả như sau: trong một nghiên cứu [14] sự tiết IL-1 của bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại vi khi đáp ứng với LPS đã bị giảm ở PBMCs của bệnh tiểu đường (loại 1 và 2), trong khi đáp ứng TNF-α tương tự như trong các tế bào của bệnh nhân nhóm chứng. Trong một nghiên cứu khác về tế bào đơn nhân của các bệnh nhân tiểu đường type 1 đã cho thấy một sự sản xuất thấp hơn có ý nghĩa của IL-1 và IL-6, nhưng lại không có sự khác biệt về nồng độ TNF-α, sau khi kích thích với LPS, so với các tế bào đơn nhân của bệnh nhân tiểu đường loại 2 và nhóm chứng không tiểu đường [15]. Có thể hầu hết của TNF-α đã biến mất sau thời gian ủ 24 giờ [15]. Không phải đường máu cũng không phải insulin cho thấy bất kỳ ảnh hưởng đến sự sản xuất IL-1 hay IL-6 trong tế bào đơn nhân được phân lập, do đó, giảm sản xuất sau khi kích thích với LPS dường như do một khiếm khuyết nội tại tế bào của các tế bào ở bệnh nhân tiểu đường. Nó có thể là giá trị nghỉ cao của các tế bào tiểu đường dẫn đến sự cảm ứng của sự dung nạp với sự kích thích, mà tạo kết quả trong sự tiết cytokine thấp hơn sau khi kích thích. Hiện tượng này đã được mô tả trong các tế bào ở bệnh nhân không tiểu đường [16].

Các nghiên cứu về PBMCs tiết cytokine của bệnh nhân không mắc bệnh tiểu đường sau khi bổ sung những nồng độ đường khác nhau đã cho các kết quả có thể so sánh như các nghiên cứu với các tế bào ở bệnh nhân tiểu đường. Một nghiên cứu [17] cho thấy rằng sau khi bổ sung những nồng độ đường khác nhau, các tế bào đơn nhân chưa được kích thích của các bệnh nhân không tiểu đường đã cho thấy một tăng đáp ứng TNF-α và IL-6. Một nghiên cứu khác [18] đã cho thấy rằng sau khi kích thích sự bào phân bằng cây thương lục Mỹ (pokeweed) nồng độ IL-2, IL-6 và IL-10 là thấp hơn đã được tìm thấy sau khi bổ sung đường (với một hiệu ứng đáp ứng liều lượng). Có thể, sự gây cảm ứng của sự dung nạp, được mô tả ở trên, cũng có thể giải thích những kết quả này. Nói cách khác, sự hiện diện của đường làm cho sự sản xuất cytokine ở trạng thái nghỉ (resting) cao hơn; tuy nhiên sau kích thích sản xuất cytokine này bị suy yếu so với tình trạng không có đường. Một chất khác có thể đóng một vai trò trong sự tiết cytokine cơ bản tăng lên là các sản phẩm cuối cùng của phản ứng gắn glycosyl – protein (advanced glycation end products: AGEs, là những sản phẩm của đường và các dư lượng lysine hoặc arginine). Một sự hình thành của AGEs tăng lên diễn ra ở bệnh nhân tiểu đường được điều hòa kém [19]. Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng sự gắn kết của các AGEs này với tế bào của bệnh nhân không mắc bệnh tiểu đường, không có sự kích thích, dẫn đến gia tăng sự sản xuất cytokine [17,20,21], do đó, hình như gia tăng sự hình thành của các AGEs này ở các bệnh nhân tiểu đường có thể chịu trách nhiệm cho sự tiết cytokine cơ bản tăng lên.

2.1.3.Tăng đường máu/đường niệu

Theo tiêu chuẩn của WHO năm 1985, tiểu đường được định nghĩa khi nồng độ đường huyết lúc đói ít nhất là 7,8 mmol/L hoặc nồng độ đường sau ăn 2 giờ là ≥ 11,1 mmol/L [22]. Như một kết quả của bệnh nhân mắc tiểu đường (có dùng thuốc) thường có tăng đường huyết. Môi trường tăng đường máu có thể tăng cường tính độc của một số vi sinh vật. Một ví dụ là nấm Candida albicans, mà thể hiện một protein bề mặt rất tương đồng với thụ thể của yếu tố 3b bổ thể (CR3). Thông thường, sự cố định vi sinh vật (opsonization) diễn ra bằng sự gắn yếu tố 3b của bổ thể (C3b) lên vi sinh vật đó. Các thụ thể trên các tế bào thực bào nhận diện ra C3b được gắn này và các thụ thể này gắn lên đó, bằng cách này để bắt đầu giết chết và tiêu hóa vi sinh vật. Trong một môi trường đường máu tăng lên, sự biểu hiện của protein của C. albicans giống như thụ thể đã tăng lên, mà tạo kết quả sự gắn cạnh tranh và ức chế sự thực bào qua trung gian của bổ thể [23]. Một ví dụ khác là sự hiện diện của đường trong nước tiểu, như được tìm thấy ở các bệnh nhân tiểu đường được điều trị chưa tốt. Chúng ta đã thấy [24] rằng đường niệu tăng cường sự phát triển vi khuẩn của các chủng E. coli khác nhau, điều này có thể đóng một vai trò quan trọng trong tăng tỷ lệ mới mắc nhiễm trùng đường tiết niệu ở bệnh nhân tiểu đường. Do đó, hình như rằng là kiểm soát đường máu tốt ở bệnh nhân tiểu đường có thể làm giảm tính độc của một số vi sinh vật gây bệnh.

2.1.4. Các yếu tố huyết thanh khác

Trong phân tích các test ở phòng thí nghiệm về các chức năng của các tế bào đa nhân trung tính (PMNs) ở bệnh nhân không mắc bệnh tiểu đường được thực hiện bằng cách ủ các tế bào này với huyết tương có nguồn gốc từ bệnh nhân mắc tiểu đường. Những khiếm khuyết này không tương quan với lượng đường có mặt trong huyết tương [6,25,26]. Một ví dụ là sự kết dính tăng lên của bạch cầu đa nhân trung tính (PMNs) của bệnh nhân không mắc tiểu đường với tế bào nội mạc động mạch chủ của bò trong sự hiện diện của huyết tương của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường [27]. Tăng sự kết dính này có thể dẫn đến giảm sự thoát mạch và xuất tiết của bạch cầu đa nhân trung tính [27]. Câu hỏi đặt ra là yếu tố nào trong huyết thanh của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường chịu trách nhiệm về sự khác biệt được đề cập ở trên. Người ta đã đề xuất [28] rằng AGEs đóng một vai trò trong sự kiện này. Vì sự hình thành AGEs được tăng lên ở những bệnh nhân mắc tiểu đường được điều trị kém, hình như rằng là kiểm soát bệnh tiểu đường tối ưu có thể cải thiện đáp ứng của vật chủ.

Một chất khác thường được đề cập khác trong bệnh sinh nhiễm trùng ở bệnh nhân tiểu đường là kẽm. Nồng độ kẽm thấp trong huyết tương đã được báo cáo trong bệnh tiểu đường type 1 và type 2 [6]. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác, người ta tìm thấy không có sự khác biệt về nồng độ kẽm giữa các đối tượng tiểu đường và đối tượng không tiểu đường [29]. Các nghiên cứu ở phòng thí nghiệm đã mô tả một đáp ứng tế bào lympho bị rối loạn và ức chế ứng động hóa đối với bạch cầu đa nhân trung tính (PMNs) của bệnh nhân tiểu đường khi thiếu kẽm [1,6,28]. Các nghiên cứu ở phòng thí nghiệm khác với các tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi (PBMCs) của bệnh nhân không mắc tiểu đường đã cho thấy tăng sự tiết các cytokine tiền viêm do LPS gây cảm ứng sau khi bổ sung kẽm [30]. Xem xét các dữ liệu dịch tễ học có tính trái ngược nhau về sự thiếu hụt kẽm ở bệnh nhân tiểu đường, sự liên quan lâm sàng được đề cập ở trên về các kết quả thí nghiệm trong bệnh sinh nhiễm trùng ở bệnh nhân tiểu đường vẫn còn chưa rõ ràng.

Kết luận, một số (cytokines, bổ thể) chức năng miễn dịch thể dịch bẩm sinh bị giảm và một số vẫn có nồng độ bằng nhau ở bệnh nhân tiểu đường so với người không mắc tiểu đường

2.2. Miễn dịch tế bào bẩm sinh – Bạch cầu đa nhân trung tính

2.2.1. Ứng động hóa học

Một ứng động hóa học thấp hơn đã được tìm thấy đối với bạch cầu đa nhân trung tính của bệnh nhân tiểu đường (type 1 và type 2) so với bạch cầu đa nhân trung tính của nhóm chứng [25,31, 32]. Tuy nhiên, chúng tôi không thể chứng minh sự khác biệt này trong nghiên cứu của chúng tôi mà chúng tôi đã nghiên cứu chức năng bạch cầu đa nhân trung tính ở phụ nữ mắc tiểu đường và có vi khuẩn niệu không triệu chứng được so với phụ nữ tiểu đường không vi khuẩn niệu và người khỏe mạnh [33]. Tất cả các nghiên cứu đã dùng huyết thanh của nhóm chứng khỏe mạnh. Có thể rằng kích thích khác nhau (zymosan, bổ thể) đối với PMNs và những sự khác biệt về đặc điểm bệnh nhân (thời gian, sự điều hòa đường máu và các biến chứng của tiểu đường, tiểu đường type 1 hoặc type 2) trong các nghiên cứu đã đề cập ở trên có thể giải thích các kết quả mâu thuẫn. Không tìm thấy sự tương quan giữa nồng độ đường [25,32] hoặc nồng độ hemoglobin A1c (HbA1c, đó là một dấu ấn huyết thanh đối với sự điều hòa của tiểu đường) và các đáp ứng về ứng động hóa học, mặc dù một nghiên cứu đã cho thấy có giảm hơn nữa về ứng động hóa học ở các bệnh nhân có tăng đường huyết [31]. Thật thú vị, một trong những nghiên cứu khác cho thấy rằng các đáp ứng ứng động hóa học của các PMNs đã không thay đổi sau khi ủ đường hoặc insulin, nhưng trở về các giá trị bình thường sau khi ủ cả với đường và insulin [32]. Vì hầu hết các chức năng của PMN là những tiến trình lệ thuộc năng lượng [34], một sự sản xuất đủ năng lượng là cần thiết cho một chức năng PMN tối ưu. Đường cần đến insulin để đi vào PMNs để tạo ra năng lượng này, mà có thể giải thích sự cải thiện của các đáp ứng ứng động hóa học sau khi bổ sung hai chất này cùng lúc.

2.2.2. Sự kết dính (adherence)

Người ta đã báo cáo các dữ liệu trái ngược nhau về các thí nghiệm sự kết dính của PMNs của bệnh nhân tiểu đường chưa được kích thích [25,27,31,34,35]. Trái lại, không tìm thấy có sự khác biệt giữa sự kết dính của PMNs bệnh nhân tiểu đường và nhóm chứng sau khi được kích thích [27,31]. Người ta thấy không có sự tương quan giữa đường trong huyết tương hoặc HbA1c và sự kết dính [25,27,31]. Tuy nhiên, trong một số lượng nhỏ của bệnh nhân tiểu đường type 1 và type 2 với tăng đường huyết không được điều trị, đã giảm sự kết dính của PMNs với trụ sợi nylon tăng lên sau khi tăng đường huyết đã được điều chỉnh [34,35]. Tất nhiên sự kết dính với các trụ sợi nylon thì không giống như với các tế bào nội mạc mạch máu như là một bước đầu tiên trong phản ứng viêm. Tuy nhiên, một lần nữa một sự điều hòa tốt hơn của bệnh tiểu đường hình như làm tăng đáp ứng vật chủ.

2.2.3. Sự thực bào

Bạch cầu đa nhân trung tính của bệnh nhân tiểu đường đã cho thấy năng lực thực bào giống nhau [25,33] và thấp hơn [31,36] so với bạch cầu đa nhân trung tính của nhóm chứng. Nồng độ trung bình HbA1c thì thấp hơn (điều hòa tốt hơn) ở các bệnh nhân mà sự thực bào không bị suy giảm [33] so với những người có thực bào bị suy yếu [31,36]. Một nghiên cứu [36] cho thấy một mối quan hệ nghịch giữa các nồng độ HbA1c và tỷ lệ thực bào. Một nghiên cứu khác [37] đã cho thấy rằng thực bào giảm được cải thiện, nhưng không trở lại bình thường sau 36 giờ đường máu bình thường. Vì vậy, hình như rằng sự suy yếu thực bào được tìm thấy ở các bạch cầu đa nhân trung tính được phân lập từ bệnh nhân tiểu đường được điều hòa đường máu kém và rằng sự điều hòa tốt hơn của bệnh tiểu đường dẫn đến một cải thiện chức năng thực bào.

2.2.4. Sự đốt cháy bằng oxy hóa trong tế bào(oxidative burst)

Hóa phát quang (chemiluminescence: CL) tương ứng với sự phát xạ của ánh sáng trực tiếp hoặc gián tiếp được tạo ra trong quá trình một phản ứng hóa học. Hiện tượng này thường được dùng để đánh giá tiềm năng oxy hóa của bạch cầu đa nhân trung tính, một quá trình trong đó các gốc tự do được tổng hợp sớm trong quá trình thực bào [31,38]. CL tương quan tốt với hoạt động kháng khuẩn [39] và có thể được dùng như một số đo về khả năng thực bào [38]. So với nhóm chứng, CL lúc ban đầu thì cao hơn [31] hoặc tương tự [36,39] trong bạch cầu đa nhân trung tính của bệnh nhân tiểu đường. Những nghiên cứu này [31,36,39] cũng cho thấy rằng, sau khi kích thích, CL của PMNs tiểu đường thấp hơn CL của PMNs ở nhóm chứng. Có thể là phản ứng của PMNs tiểu đường với các kích thích được dập tắt như là một kết quả của CL lúc nghỉ cao hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi [33], chúng tôi đã không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt ở CL sau khi kích thích giữa các bệnh nhân tiểu đường và nhóm chứng. Tuy nhiên, nói chung các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được điều hòa đường máu tốt hơn so với những bệnh nhân trong các nghiên cứu trước đó, mà có lẽ có thể giải thích những kết quả khác nhau này.

2.2.5. Diệt vi sinh vật

Dữ liệu về hoạt động diệt khuẩn của PMNs ở bệnh nhân tiểu đường đã đạt được những kết quả mâu thuẫn nhau [25,26,33,37]. Tuy nhiên, nói chung khả năng diệt vi sinh vật của PMNs ở bệnh nhân tiểu đường thấp hơn so với PMNs của nhóm chứng. Một lần nữa, sự khác biệt trong hoặc các đặc điểm bệnh nhân (xem Phần 2.2.1) hoặc các vi sinh vật được sử dụng có thể giải thích những kết quả khác nhau này. Một chức năng diệt vi sinh vật bị suy yếu của PMNs ở bệnh nhân tiểu đường đã được tìm thấy trong tất cả các nghiên cứu sử dụng tụ cầu vàng là vi sinh vật [25,26,37], nhưng không phải trong các nghiên cứu trong đó diệt chết C. albicans [33] đã được sử dụng làm thước đo. Diệt vi sinh vật bị suy giảm trong một nghiên cứu đã sử dụng huyết thanh người không đái đường để cố định vi sinh vật [37], nhưng không phải trong một cái khác [33]. Như vậy, dựa trên những nghiên cứu này chúng ta không có thể rút ra bất kỳ kết luận nào về tác dụng của huyết thanh của người không mắc tiểu đường lên sự diệt vi sinh vật của các tế bào ở bệnh nhân tiểu đường. Không tìm thấy sự tương quan với [25,26,37] nồng độ đường huyết, mặc dù một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động diệt khuẩn được cải thiện, nhưng không bình thường sau khi đường máu đã đạt được bình thường [6,37]

2.2.6. Ảnh hưởng của nhiễm trùng

Trong một nghiên cứu tại bệnh viện của chúng tôi [33], chúng tôi đã không thể chứng minh bất kỳ sự khác biệt về ứng động hóa học, sự thực bào, phát quang hóa học (CL), và sự diệt vi sinh vật giữa bạch cầu đa nhân trung tính của các phụ nữ bị bệnh tiểu đường với vi khuẩn niệu, phụ nữ mắc bệnh tiểu đường mà không có vi khuẩn niệu, và nhóm chứng không bị tiểu đường. Hơn nữa, một nghiên cứu trước đây đã cho thấy không có sự khác biệt về thực bào và diệt vi sinh vật giữa các bệnh nhân tiểu đường có và không có nhiễm trùng tái phát [26]. Vì vậy, những nghiên cứu này không cho thấy sự hiện diện của nhiễm trùng ảnh hưởng đến các chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính.

Kết luận, bên cạnh một số kết quả mâu thuẫn trong các nghiên cứu đã được đề cập ở trên, người ta mô tả những rối loạn khác nhau của chức năng bạch cầu đa nhân trung tính ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường so với chức năng bạch cầu đa nhân trung tính ở nhóm chứng. Tuy nhiên, sự liên quan lâm sàng của những nghiên cứu trong ống nghiệm vẫn không chắc chắn, chủ yếu là do sự khác biệt trong các xét nghiệm đã thực hiện. Có thể là chỉ là một sự kết hợp của các khiếm khuyết trong các chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính đóng một vai trò trên cơ thể bệnh nhân. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy một sự cải thiện chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính sau khi điều hòa chuyển hóa bệnh tiểu đường tốt hơn.

2.3. Miễn dịch tế bào bẩm sinh – đơn nhân/đại thực bào

Sự suy giảm của ứng động hóa học lẫn sự thực bào của các tế bào đơn nhân ở bệnh nhân tiểu đường đã từng được mô tả [1,40]. Vì huyết tương của người khỏe mạnh làm nhóm chứng không gây ra bất kỳ thay đổi có ý nghĩa nào về khả năng thực bào của tế bào đơn nhân của bệnh nhân tiểu đường [40], hình như sự suy giảm chức năng này do khiếm khuyết nội tại của chính bạch cầu đơn nhân gây ra. Một đáp ứng miễn dịch thấp hơn ở trẻ em mắc tiểu đường type 1 so sánh nhóm chứng đã được tìm thấy sau khi chủng ngừa vaccine viêm gan B tiêm trong da (thay vì tiêm bắp) [5]. Người ta cho rằng đáp ứng này thấp hơn có lẽ là một phần kết quả của một chức năng đại thực bào bị suy yếu trong nhóm bệnh nhân này [5].

Kết hợp với giảm sản xuất các cytokines tiền viêm đã được đề cập trước đó sau khi kích thích bằng LPS ở bệnh nhân mắc tiểu đường type 1, hình như rằng chức năng của các tế bào đơn nhân/đại thực bào bị suy yếu trong bệnh nhân tiểu đường type 1. Cơ chế bệnh sinh vẫn còn chưa rõ. Nghiên cứu cần được thực hiện thêm nữa để giải thích hiện tượng thú vị này.

3. Tính chất kết dính

Tính chất kết dính của một vi sinh vật với các tế bào niêm mạc hoặc biểu mô là một bước quan trọng trong bệnh sinh của bệnh nhiễm trùng. Các yếu tố liên quan đến vật chủ có thể ảnh hưởng đến sự kết dính này. Ví dụ, phụ nữ bị nhiễm trùng đường niệu tái phát có một sự kết dính của E. coli lớn hơn với tế bào âm đạo và miệng của họ so với nhóm chứng [41]. Nhiễm C. albicans thường được tìm thấy ở các bệnh nhân tiểu đường. Vì hiện tượng quần cư (colonization) của vi sinh vật xảy ra trước trong hầu hết trường hợp nhiễm trùng. Aly và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố nguy cơ nào làm tăng nguy cơ trở thành người mang Candida ở bệnh nhân tiểu đường [42]. Các yếu tố nguy cơ đối với việc mang nấm Candida miệng ở bệnh nhân tiểu đường type 1 thì tuổi thấp hơn và một nồng độ HbA1c cao hơn (điều hòa đường máu ở bệnh tiểu đường kém). Đeo răng giả liên tục và sự hiện diện đường trong nước tiểu (cũng là một chỉ điểm của một sự điều hòa bệnh tiểu đường kém) làm tăng nguy cơ mang nấm Candida ở bệnh nhân tiểu đường type 2, số lượng trung bình số điếu thuốc lá hút mỗi ngày tương quan với mang nấm Candida trong cả tiểu đường type 1 và type 2 được ghép lại một nhóm với nhau [42]. Cameron và cộng sự chiết xuất chất béo từ tế bào biểu mô miệng người và đã tìm thấy, dùng thử nghiệm lớp phủ sắc ký, rằng một số dòng C. albicans liên kết với thành phần fucose và các dòng C. albicans khác gắn với N-acetylgalactosamine có chứa trong chất béo được chiết xuất từ ​​các tế bào miệng người.

Các tác giả kết luận rằng sự tồn tại của một số hệ thống thụ thể - chất kết dính (adhesin) góp phần vào tính độc của C. albicans [43]. Các thành phần carbohydrate của các thụ thể có thể đóng một vai trò quan trọng trong tính nhạy cảm với nhiễm trùng. Nó đã được chứng minh rằng bệnh nhân nặng có một số lượng galactose và sialic acid trên các tế bào miệng của họ bị giảm, được so sánh với bệnh nhân bị bệnh nhẹ và nhóm chứng người khỏe mạnh. Các nhà nghiên cứu đã nói rằng những thay đổi các thụ thể này có thể dẫn đến một gia tăng sự kết dính của vi sinh vật và đóng một vai trò trong tỷ lệ hiện mắc cao của hiện tượng quần cư các vi khuẩn Gram âm ở đường hô hấp của các bệnh nhân này [44]. Cơ chế tăng sự kết dính này, do một thành phần carbohydrate của thụ thể bị thay đổi, có thể cũng có mặt ở bệnh nhân tiểu đường. Trong nghiên cứu ống nghiệm, các tế bào niêm mạc miệng của 50 bệnh nhân tiểu đường (type 1 và 2) cho thấy tăng sự kết dính với C. albicans được so sánh với tế bào niêm mạc miệng được lấy từ nhóm chứng [45]. Một tỷ lệ mới mắc cao hơn có ý nghĩa nhiễm Candida, nhưng không mang nấm Candida, cũng được tìm thấy trong nhóm bệnh nhân này (12% so với 0%) [45]. Tuy nhiên, không tìm thấy được mối quan hệ giữa các tần số hoặc số lượng của nấm Candida và tuổi tác, sự kéo dài thời gian, sự điều hòa, hoặc type tiểu đường [45]. Sự kết dính này tăng lên với các tế bào của bệnh nhân tiểu đường cũng có thể đóng một vai trò cho các vi sinh vật khác, ví dụ như sự kết dính của E. coli với các tế bào biểu mô tiết niệu (uroepithelial cells), mà sẽ giải thích tỷ lệ hiện mắc các bệnh nhiễm trùng tăng lên ở bệnh nhân tiểu đường

Kết luận, rối loạn miễn dịch tế bào bẩm sinh đóng một vai trò trong bệnh sinh của tăng tỷ lệ hiện mắc bệnh nhiễm trùng ở bệnh nhân tiểu đường (Bảng 1). Nói chung, một sự điều hòa bệnh tiểu đường tốt hơn dẫn đến một sự cải thiện chức năng tế bào. Một cơ chế quan trọng thứ hai là tăng sự kết dính của vi sinh vật với các tế bào của bệnh nhân tiểu đường. Hơn nữa, một số vi sinh vật trở nên độc hơn hơn trong một môi trường đường máu cao.
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #836
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

NHỮNG LỜI KHUYÊN KHI CHĂM SÓC NGƯỜI THÂN YÊU BỊ CHỨNG SA SÚT TRÍ TUỆ
(TIPS FOR CARING FOR A LOVED ONE WITH DEMENTIA)

Lynn Ly Phỏng Dịch theo thông tin Đại Học Y OHIO-Hoa Kỳ


Chứng sa sút trí tuệ(dementia) là sự mất mát khả năng suy tư, trí nhớ và khả năng suy xét phán đoán . Chứng bệnh này có thể gây ra những thay đổi về tâm tình và tính cách của người bệnh và làm cho người bị sa sút trí tuệ bị khó khăn trong việc tự chăm sóc bản thân.

Là người chăm sóc người bệnh, bạn có thể học những kỹ năng nhằm gia tăng khả năng đảm đương các hành vi ứng sử khó khăn của người bệnh và giúp cho việc chăm sóc bớt căng thẳng .

SAU ĐÂY LÀ NHỮNG LỜI KHUYÊN ĐỂ TRỢ GIÚP VỚI:

SỰ KÍCH ĐỘNG (AGITATION)
•Hãy đơn giản hóa công việc của người thân yêu (làm công việc của họ bớt khó khăn đi). Hãy chia nhỏ như những công việc phức tạp thành nhiều bước thực hiện đơn giản. Hãy cho phép người thân yêu của bạn làm việc càng nhiều càng tốt theo khả năng của họ.

•Hãy hạn chế số lượng các tình huống khó khăn mà người thân yêu của bạn phải đối mặt. Tắm rửa cách ngày thay vì hàng ngày. Hãy thiết lập lịch trình có nhiều hoạt động khó khăn ở một khoảng thời gian trong ngày khi người bệnh ít bị kích động.

•Hãy cung cấp một môi trường an bình và thoải mái. Hãy gìn giữ những thói quen của người bệnh .

•Hãy giảm thiểu tiếng ồn, sự hỗn loạn và số lượng người ở trong phòng.

•Hãy gìn giữ phòng ốc đủ ánh sáng và ở nhiệt độ thoải mái.

•Hãy để các vật dụng nguy hiểm ngoài tầm tay với.

•Hãy sử dụng một bữa ăn nhẹ hoặc một hoạt động nào đó để phân tâm / để đánh lạc hướng khi bệnh nhân bị kích động.



TẮM RỬA(BATHING)
•Hãy trải thảm tắm không trơn trượt, thành vịn, dùng bồn tắm hoặc ghế ngồi tắm, và loại một vòi bông sen cầm tay.

•Việc gội đầu nên thực hiện riêng biệt với việc tắm rửa hoặc sử dụng sà bông gội dầu loại khô.

•Hãy phủ một chiếc khăn tắm lên người của người thân yêu khi tắm bằng bồn tắm hoặc tắm bằng vòi sen để che đậy những bộ phận "riêng tư" càng nhiều càng tốt. Chỉ tháo mở khăn phủ khi cần tắm rửa vùng đó trên thân thể, những phần khác còn lại thì vẫn được che đậy.

•Hãy suy nghĩ về sở thích của người thân yêu. Họ thích tắm bằng bồn tắm hoặc vòi hoa sen? Lúc nào trong ngày? Nếu việc tắm rửa khó khăn, thì tắm rửa hai lần một tuần là đủ.

•Hãy để các vật dùng việc tắm rửa sẵn sàng. Không để người thân yêu của bạn một mình trong phòng tắm.



ĂN UỐNG (EATING)
•Hãy nhắc nhở nhẹ nhàng người thân của bạn về việc ăn uống. Đưa cho họ cái ly / cái tách thay vì đặt lên bàn để khuyến khích họ uống.

•Hãy sử dụng uống hút hay loại ly uống nước không bị đổ của trẻ con nếu người bệnh bị khó khăn trong việc cầm chiếc ly thủy tinh .

•Việc ăn uống cùng chung những người khác có thể nhắc nhở người thân của bạn phải làm gì và làm thế nào để ăn uống.

•Những loại thức ăn cầm tay (dùng tay bốc) thì dễ dàng ăn và khuyến khích sự độc lập. Các bữa ăn và đồ ăn nhẹ có thể được làm toàn bằng loại thức ăn cầm tay và gìn giữ ở nhiệt độ căn phòng.

•Hãy để canh / soup trong 1 loại tách to (a mug).

•Hãy cung cấp 5 bữa ăn nhỏ thay vì ba bữa lớn mỗi ngày. Cung cấp thường xuyên các phần ăn nho nhỏ hơn .

•Hãy cung cấp các loại thực phẩm và thức uống mà người thân của bạn thích để khuyến khích việc ăn uống.


SỰ MẤT KIỂM SOÁT (INCONTINENCE)
•Hãy tôn trọng sự riêng tư và phẩm giá / nhân cách (dignity) của người thân yêu .

•Hãy nhắc nhở hoặc hỗ trợ người thân yêu của bạn sử dụng phòng tắm mỗi hai giờ (nhắc nhở đi tiêu tiểu). Hãy nhận biết các tín hiệu phi ngôn ngữ như động tác kéo quần áo và kích động của người thân yêu..

•Cài đặt thêm thành vịn và nâng cao bệ ngồi của toitet

•Hãy mua loại ghế toilet để cạnh giường (a bedside commode) tại cửa hàng cung cấp thiết bị y khoa.

•Sử dụng các dấu hiệu để hướng dẫn đường đi đến phòng tắm.

•Hãy sử dụng loại tã dành cho người lớn tuổi không còn có khả năng tự chủ về việc tiêu tiểu (incontinence pads) và những sản phẩm khác nếu cần thiết.

•Hãy để cho người thân của bạn mặc vào dễ dàng cũng như cởi bỏ quần áo với dây thung đàn hồi hoặc loại miếng dán dính (Velcro closures) là loại miếng dán dính vào nhau thay vì khuy nút)

•Hãy khuyến khích của người thân yêu uống từ 6 đến 8 ly nước mỗi ngày. Hạn chế uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. Hạn chế uống cà phê, coca cola, trà và bia (beer) .

•Hãy cố gắng cung cấp dinh dưỡng có nhiều chất sơ (fiber) cho người bị táo bón.



HOANG TƯỞNG (PARANOIA)
•Đừng tranh luận. Hãy bảo người thân yêu của bạn rằng bạn sẽ giúp họ tìm kiếm những gì bị mất . Hãy học hiểu những nơi ẩn náu / dấu diếm mà người bệnh yêu thích . Hãy gìn giữ các bộ phận của các đồ vật mà thường xuyên bị bỏ mất . Hãy phân tâm /phân tán người bệnh bằng một hoạt động nào đó .

•Hãy giữ những người chăm sóc phù hợp với người thân yêu của bạn và giải thích cho người chăm sóc và thân nhân về những ứng sử của người bệnh là bình thường .

•Hãy hồi đáp bằng động tác ôm ấp hoặc sự ve vuốt người bệnh.



HÀNH ĐỘNG VÀ NÓI NĂNG LẬP ĐI LẬP LẠI (REPETITIVE SPEECH OR ACTION)
•Hãy làm ngơ những hành vi lập đi lập lại này và sử dụng 1 bữa ăn nhẹ hay một hoạt động nào đó để chuyển hướng / đánh lạc hướng người bệnh.

•Đừng thảo luận về các kế hoạch tương lai cho đến khi ngay trước khi sự kiện xảy ra.

•Hãy giảm thiểu sự buồn bực vì mong đợi ai hay điều gì đó bằng cách viết giấy / đặt dấu hiệu trên bàn ăn như nói là "Ăn tối lúc 6:30" hoặc "Sue ở nhà lúc 5:00"



MẤT NGỦ HOẶC CHỨNG CUỒNG LOẠN DỄ BỊ KÍCH ĐỘNG VỀ CHIỀU TỐI (SLEEPLESSNESS OR SUNDOWNING)
•Hạn chế đồ ngọt và cà phê vào chiều tối.

•Hoạch định nhiều hoạt động ban ngày hơn. Thể dục là tốt nhất , như đi bộ.

•Không khuyến khích người bệnh ngủ trưa.

•Lên kế hoạch hoạt động có tính cách trầm tĩnh và trật tự vào buổi chiều tối như một trò chơi các thẻ bài hoặc cùng nhau nghe nhạc.

•Bặt sáng các ngọn đèn khi hoàng hôn . Kéo màn cửa để giảm thiểu bóng tối.

•Hãy đặt những ngọn đèn mờ trong phòng ngủ, phòng tắm và lối đi.

•Treo đồng hồ ở những nơi mà người thân yêu của bạn có thể nhìn thấy dễ dàng.

•Thay đổi sự sắp xếp chỗ ngủ để cho người thân yêu của bạn ngủ nơi mà họ thấy thoải mái nhất

•Khóa các cửa ra vào nhà và chận cầu thang bằng loại cửa chận cao . Lock doors and block off stairs with tall gates. Cất dấu đi những vật dụng nguy hiểm .

•Cài đặt loại máy nhận tính hiệu về những di động tại cánh cửa để báo động cho bạn khi người thân của bạn đang đi lang thang nơi cửa

•Hãy nói với bác sĩ để để được trợ giúp . Có thể là thuốc men có vấn đề nên gây khó khăn cho người thân của bạn ngủ. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp người bệnh thư giãn và ngủ .

•Hãy yêu cầu bạn bè và thân nhân người bạn trợ giúp bạn chăm sóc người bệnh để bạn có thể ngủ. Hãy chợp mắt ngủ ngăn ngắn trong ngày, từ đó bạn cảm thấy được nghỉ ngơi.



LANG THANG (WANDERING)
•Hãy vận động vật lý / hoạt động về thể chất như đi bộ mỗi ngày.

•Hãy cung cấp một nơi an toàn cho việc đi lang thang như hàng rào ở sân sau.

•Hãy đặt một rào cản như một dấu hiệu dừng lại (stop sign), dấu hiệu không được đi vào, đồ đạc chận sau cửa hay treo trên cửa .

•Hãy che đấu tay nắm cửa bằng cách quấn vải lên tay nắm cửa hay dùng loại miếng nhựa che để bảo đảm an toàn dành trẻ con ở tay nắm cửa . Hãy cài thêm hệ thống báo động để cảnh báo bạn là người thân yêu của bạn đang rời khỏi khu vực qui định . Hệ thống báo động của bạn có thể chỉ là một vài lon rỗng cột với nhau thành một chuỗi treo ở tay nắm cửa.

•Hãy đặt một tấm thảm màu đen ở bên ngoài phía trước cửa. Điều này có thể làm trông giống như một hố để ngăn chặn người thân yêu của bạn đi ra khỏi cửa.

• Hãy cất đi các vật thiết yếu như: túi xách, áo khoác của người thân yêu hoặc kính đeo. Người bệnh có thể bỏ đi mà không có các bật dụng này.

•Hãy cho người thân yêu đeo tay hay đeo ngực hay may trên áo dấu hiệu / bảng ghi chú để giúp người khác nhận biết họ trong trường hợp họ bỏ nhà đi rồi đi lạc . Hãy có sẵn hình ảnh hiện tại của người bệnh trong trường hợp bạn cần phải báo cáo họ hoặc mất tích. Hãy suy xét việc đăng ký người thân yêu với chương trình đưa trở về an toàn của Hiệp hội Mất Trí Nhớ (the Alzheimer’s Association Safe Return program).

•Hãy xem xét việc mua các thiết bị kỹ thuật điện tử có thể đeo như một chiếc đồng hồ hoặc đeo ở vành đai mà có thể sử dụng hệ thống định vị trí (GPS) để theo dõi vị trí của người.

•Hãy kể cho láng giềng hàng xóm của bạn về hành vi đi lang thang của người thân yêu của bạn và cung cấp cho họ số điện thoại của bạn. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về hành vi của người thân yêu. Có thể là một vấn đề thuốc men nào đó đã gây ra hành vi gây phiền hà hành vi quấy rối. Hành vi / phương cách ứng sử là đầu mối những gì người thân yêu của bạn cảm nhận thấy. Hãy sáng tạo và linh hoạt như bạn đáp ứng những nhu cầu của người thân yêu.



Lynn Ly (20/09/2012)
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #837
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Rank: Advanced Member



Groups: Registered
Joined: 3/26/2011(UTC)
Posts: 13,885



Thanks: 6535 times
Was thanked: 2718 time(s) in 1917 post(s)





Nghiên cứu chấn động : OGM gây u bướu và giảm thọ

UserPostedImage
Giáo sư Gilles-Eric Seralini, phụ trách nhóm nghiên cứu về tác động của OGM, họp báo tại Quốc hội Châu Âu, Bruxelles, 20/09/2012.
REUTERS/Yves Herman

Trọng Thành - RFI
Hôm qua, 19/09/2012, theo AFP, một kết quả nghiên cứu về tác hại của thực phẩm biến đổi gen (OGM) đối với chuột thực nghiệm, vừa được công bố, gây chấn động công luận. Pháp và Châu Âu tuyên bố sẽ thẩm định kết quả này và, nếu tác hại là thực, sẽ nhanh chóng có biện pháp thích đáng. Cho đến nay, đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên cho thấy tính độc hại của thực phẩm OGM.

Một nhóm chuyên gia, do giáo sư Gilles-Eric Séralini (Đai học Caen) lãnh đạo, đã tiến hành trong vòng 2 năm liền một cách bí mật, một nghiên cứu về tác động của ngô OGM NK 603 (là sản phẩm của hãng Monsanto được nhập vào Châu Âu) và thuốc diệt cỏ Roundup lên chuột. Kết quả nghiên cứu cho thấy : Nhóm chuột ăn ngô biến đổi gen có tỷ lệ bị u, bướu cao gấp khoảng 2,5 lần và tỷ lệ tử vong cũng cao gấp khoảng 2,5 lần so với nhóm đối chứng ăn ngô thường.

Chi phí cho nghiên cứu kể trên của Đại học Caen là hơn 3 triệu euro. Khoản tiền này do hai quỹ Ceres và Fondation Charles Leopold Meyer vì tiến bộ của con người đài thọ và do Hội đồng Nghiên cứu và thông tin độc lập về công nghệ di truyền (CRIIGEN) quản lý. Ngày 26/09 tới, một bộ phim về nghiên cứu đặc biệt này, mang tên « Tous cobayes », sẽ ra mắt công chúng, cùng với một cuốn sách do NXB Flammarion phát hành.

Châu Âu yêu cầu cơ quan hữu trách khẩn trương thẩm định

Ngay sau khi kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học « Food and Chemical Toxicology » hôm qua, Bruxelles đã lập tức yêu cầu EFSA (Cơ quan Châu Âu về an toàn thực phẩm) xem xét hồ sơ này và hứa hẹn sẽ sớm có các biện pháp. Ngay hôm qua, Ủy ban Châu Âu đã tuyên bố ngưng xem xét yêu cầu gia hạn nhập khẩu hạt giống ngô OGM MON 810, trong khi chờ đợi ý kiến của EFSA về vấn đề này. MON 810 là một trong hai giống OGM duy nhất mà Châu Âu cho phép cho đến nay.

Nghiên cứu của đại học Caen, nếu được EFSA công nhận, sẽ lật ngược lại quan niệm cho rằng ngô OGM là vô hại. Đây là luận điểm mà cơ quan này và Ủy ban Châu Âu vẫn dùng để biện bạch cho việc cấp phép cho việc trồng một số cây biến đổi và nhập khẩu các thực phẩm có chứa OGM.

Nghiên cứu kéo dài hai năm kể trên là một trường hợp hy hữu, vì cho đến nay, theo quy định của Châu Âu, các nghiên cứu chứng minh tính vô hại của OGM đối với sức khỏe, chỉ được tiến hành trong thời gian tối đa là 90 ngày.

Tập đoàn Monsanto cho rằng, còn quá sớm để nói về nghiên cứu của Pháp vừa công bố. Bên cạnh đó, một hiệp hội chuyên gia ủng hộ OGM thì khẳng định, cho đến nay, rất nhiều nghiên cứu đều cho thấy thực phẩm OGM vô hại.

Ủy ban Công nghệ Sinh học Pháp (HCB), được chính phủ Pháp yêu cầu, cam kết sẽ cung cấp một "phân tích sâu" về vấn đề này, đồng thời kêu gọi thận trọng trước việc tuyên truyền thái quá. Giáo sư Jean-Christophe Pagès, chủ tịch Hội đồng khoa học của HCB phẫn nộ lên án việc sử dụng các bức ảnh chuột bị u bướu vì mục đích tuyên truyền.

UserPostedImage
Nghiên cứu của giáo sư Séralini : Chuột bị u bướu to như quả bóng bàn, sau một thời gian ăn ngô biến đổi gen. AFP

Trả lời họp báo tại Quốc hội Châu Âu ở Bruxelles, giáo sư Séralini tuyên bố, không chấp nhận thẩm quyền của EFSA - Cơ quan Châu Âu về an toàn thực phẩm. Ông khẳng định : Một cơ quan đã từng cho phép nhập giống ngô OGM NK 603, thì không thể nào đóng vai trò thẩm định nghiên cứu về chính giống ngô này, vì ở đây có « một xung đột lợi ích ». Sự mập mờ trong quan hệ giữa nhiều thành viên của Cơ quan Châu Âu về an toàn thực phẩm và các nhà khoa học với các tập đoàn công nghiệp thực phẩm là điều đã từng bị công luận chỉ trích.



Pháp yêu cầu Châu Âu làm sáng tỏ thủ tục pháp lý đối với OGM

Về phần mình, chính phủ Pháp tuyên bố sẵn sàng yêu cầu Châu Âu ngưng khẩn cấp việc nhập thực phẩm có chứa ngô NK 603, nếu như Cơ quan An toàn Thực phẩm của Pháp – ANSES – khẳng định nghiên cứu của giáo sư Séralini.

Trả lời AFP hôm qua, bộ trưởng Nông nghiệp Pháp Stéphane Le Foll yêu cầu Châu Âu phải làm sáng tỏ các thủ tục pháp lý đối với các cây trồng biến đổi gen, dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học. Theo nghị sĩ Pháp Philippe Martin, lâu nay Châu Âu thường xuyên bác bỏ các đòi hỏi của Pháp về OGM với luận điểm « không có bằng chứng khoa học về tính chất nguy hiểm của OGM ». Vào năm 2008, chính phủ Pháp đã từng kiến nghị Châu Âu không cho phép trồng trên diện rộng giống ngô MON 810. Tuy nhiên, đề nghị này đã bị Tòa án Châu Âu bác bỏ. Cho đến nay, Cơ quan Châu Âu về an toàn thực phẩm (cơ quan phụ trách việc cấp giấy phép) – vẫn dựa trên một số kết quả nghiên cứu chứng minh tính vô hại của ngô OGM, trong đó có các nghiên cứu do chính hãng Monsanto đề nghị.

Hiện tại, Châu Âu dù có rất ít cây trồng OGM, nhưng đậu tương Hoa Kỳ, mà phần lớn là đậu tương OGM chiếm từ 25-30% trong thức ăn cho chăn nuôi của Châu Âu.

Nhân dịp nghiên cứu về OGM gây sốc vừa được công bố, một số nhà chính trị đặt lại nghi vấn về những cản trở ghê gớm đối với các nghiên cứu khoa học độc lập về tác động của OGM từ lâu nay. Các nhà chính trị Pháp thuộc đảng Xanh (EELV) thì yêu cầu đình chỉ việc nhập khẩu tất cả mặt hàng có chứa thực phẩm biến đổi gen.

Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #838
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

TẬP THỂ DỤC GÂY HEN SUYỄN
(EXERCISE INDUCED ASTHMA)
Lynn Ly Phỏng Dịch theo thông tin Đại Học Y OHIO-Hoa Kỳ



Kiểu tập thể dục gây Hen Suyễn (Asthma) còn được gọi là thể dục thúc đẩy sự co thắt phế quản (EIB = bronchospasm). Sự co thắt phế quản là một trong những loại bệnh hen suyễn gây ra các vấn đề hô hấp như ho, thở khò khè (wheezing) hay co thắt lồng ngực (chest tightness) trong khi hoặc sau khi tập thể dục.

Những người bị loại hen suyễn này có những đường ống khí rất nhạy cảm. Thở nhanh / thở gấp / sự tăng thông khí (fastbreathing = hyperventilation) trong khi tập thể dục khiến cho các đường dẫn khí vào phổi hạ nhiệt và khô đị . Sự thay đổi nhanh chóng ở nhiệt độ không khí và độ ẩm khiến cho các ống khí thắt chặt lại và trở nên nhỏ hơn. Những ống khí nhỏ làm cho hô hấp khó khăn hơn. Ô nhiễm không khí, phấn hoa, hay bào tử nấm mốc (mold spores) được hít vào phổi trong khi tập thể dục cũng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp.

Nếu bạn bị bệnh hen suyễn mãn tính, dị ứng, các vấn đề về xoang mũi (sinus) hoặc có tiền sử gia đình bị dị ứng, bạn có thể có nguy cơ bị tình trạng nàỵ .

NHỮNG DẤU HIỆU (SIGNS)

Những vấn đề về hô hấp khởi phát sau khi bạn bắt đầu tập thể dục hoặc 5 đến 20 phút sau khi ngừng tập thể dục. Các dấu hiệu thường gặp nhất là:
•Khò khè (Wheezing)

•Ho (Coughing)

•Mệt mỏi (Tiredness)

•Thở hổn hển , khó thở (Shortness of Breath)

•Co thắt lồng ngực / Lồng ngực như bị bó chặt (Chest Tightness)


THỬ NGHIỆM (TESTING)

Bác sĩ sẽ hỏi bạn về khả năng hô hấp của bạn và làm xét nghiệm, như kiểm tra tim mạch và hơi thở của bạn. Các xét nghiệm sau đây này cũng có thể được sử dụng:
•Thử nghiệm thực hiện các kiểu thể dục có tính cách thử thách va` đo hơi thở của bạn trong khi bạn đi bộ hoặc chạy trên máy chạy bộ (treadmill), hoặc ddang dda.p loa.i xe đạp thể dục.

• Thử nghiệm sự chủ động gia tăng thông khí Eucapnic ( Eucapnic voluntary hyperventilation test = EVH) được thực hiện băng cách hít thở nhanh vào trong một ống đo lường lượng không khí đi vào và đi ra khỏi phổi.


ĐIỀU TRỊ (TREATMENT)

Sự co thắt phế quản (EIB) có thể được điều trị bằng thuốc trước khi tập thể dục. Thuốc đặt trong một ống hít hơi được hít vào phổi 15 phút trước khi tập thể dục. Thuốc này nhanh chóng mở rộng các đường ống dẫn khí và giữ cho chúng mở rộng ra khoảng từ 4 đến 6 giờ. Nếu thuốc hít trước khi tập thể dục không hiệu guả hoặc nếu vấn đề hô hấp trở nên trầm trọng hơn, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Bạn có thể cần thay đổi loại thuốc.

KIỂM SOÁT CÁC DẤU HIỆU CỦA BẠN (CONTROLLING YOUR SIGNS)

Không nên để loại bệnh hen suyễn này ngăn cản các hoạt động mà bạn thích hoặc việc luyện tập thể dục. Một số bài tập và thể thao có thời gian nghỉ giữa chừng sẽ ít gây ra những vấn đề hô hấp hơn, như bóng chày (baseball), bóng rổ / bóng chuyền (volleyball), tennis, trượt tuyết xuống đồi dốc , và golf, có thể dễ dàng hơn để thực hiện. Dưới đây là những cách khác làm giảm thiểu các dấu hiệu hen suyễn của bạn:
•Hãy làm nóng người bằng cách thực hiện các động tác co giãn (stretching) hoặc đi bộ chậm chậm từ 5 đến 10 phút trước khi tập thể dục ở mức độ trung bình (moderate exercise = thể dục ở mức độ không đòi hỏi tận dụng sức lực quá mức) .

•Tự cho mình một khoảng thời gian nghỉ ngơi 5 phút khi có dấu hiệu hen suyễn phát khởi .

•Tập thể dục trong nhà khi thời tiết bên ngoài lạnh và khô, hoặc nếu có cảnh báo về sự ô nhiễm không khí hay ô nhiễm bầu khí quyển, hoặc có cảnh báo về số lượng phấn hoa tăng cao.

•Hô hấp bằng mũi trong khi luyện tập thể dục nhẹ nhàng. Mũi làm ấm và bổ sung thêm độ ẩm cho không khí hơn thở bằng miệng.

•Dùng khăn quàng hoặc mặt nạ che mũi và miệng của bạn để làm ấm không khí trước khi không khí đi vào phổi.

•Nói chuyện với bác sĩ của bạn về phương cách kiểm soát các dấu hiệu bị dị ứng như nghẹt mũi, hắt hơi, ngứa mắt. Dị ứng có thể làm cho dấu hiệu hẹn suyễn trở nên tồi tệ hơn.



Lynn Ly (18/09/2012)
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #839
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

NHỮNG LO LẮNG VÀ KHÓ CHỊU VỀ THAI NGHÉN
(CONCERNS AND DISCOMFORTS OF PREGNANCY)

Lynn Ly phỏng dịch theo Thông Tin Của Wexner Medical Center


Trong thời gian thai nghén, bạn thường có một số lo lắng và khó chịu do cơ thể thay đổi. Nên làm theo các hướng dẫn đây và nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá để có thêm lời khuyên. Không nên dùng thuốc không cần toa bác sĩ hoặc thảo dược khi chưa tham khảo trước ý kiến bác sĩ.

BUỒN NÔN (NAUSEA)

Buồn nôn hoặc khó chịu dạ dày thường được gọi là căn bệnh buổi sáng (morning sickness). Một số phụ nữ cũng bị ợ nóng (heartburn) hoặc có cảm giác nóng trong dạ dày, cổ họng hoặc ngực. Đây là triệu chứng bình thường trong 14 tuần lễ đầu của thời kỳ thai nghén. Để cải thiện các dấu hiệu của bạn:
•Nên ăn bánh quy / bánh lạt (crackers), bánh mì nướng hoặc ngũ cốc trước khi rời giường vào buổi sáng. Các thức ăn này ngăn cơn buồn nôn vào bất cứ lúc nào trong ngày.

•Chia làm nhiều bữa ăn nhỏ hơn, ăn thường xuyên hơn thoặc vì 3 bữa ăn chính.

•Không bao giờ để dạ dày trống hoàn toàn.

•Không nên nằm, ngủ hoặc tập thể dục trong 1 giờ sau khi ăn.

•Tránh thực phẩm chiên xào, có nhiều mỡ, nhiều gia vị, nhiều axit hoặc nhiều chất béo. Tránh dùng các loại nước uống có chất caffein.

•Nằm ngủ với đầu nằm ngửa nâng lên trên gối cao.

•Khi cúi xuống, cong đầu gối hạ thấp người xuống và không khom lưng ở ngang eo.

•Phone gọi cho bác sĩ nếu không hết nôn ói lâu hơn 24 giờ, có nước tiểu đậm màu hoặc thấy mệt hoặc chóng mặt.



TẬP THỂ DỤC, NĂNG LỰC VÀ GIẤC NGỦ

Cảm giác mệt mỏi là điều bình thường, nhưng tập thể dục có thể giúp tăng cường các cơ khi mang thai và khi sinh nở. Để tăng năng lực cho bạn:
• Tập thể dục mỗi ngày nếu bác sĩ cho phép. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về loại bài tập thể dục bạn đang tập.

•Tập thể dục ít nhất 30 phút 4 đến 5 ngày trong tuần, nếu bạn được phép tập thể dục. Tham khảo bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu một chương trình tập thể dục mới.

•Nên nghỉ ngơi thường xuyên. Nằm nghiêng về bên trái ít nhất 1 giờ trong ngày để tăng lưu thông máu cho thai nhi. Ôm gối giữa hai chân và dưới bụng có thể trợ giúp gia tăng sự thoải mái.

•Nếu bạn khó ngủ, ngâm mình trong bồn nước âm ấm hoặc tắm vòi sen bằng nước ấm trước khi đi ngủ. Bạn cũng có thể tập các bài tập thư giãn như tọa thiền, hít thở sâu và co duỗi / căng giãn.



SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
• Khám nha sĩ ít nhất 1 lần trong khi mang thai.

•Báo cho nha sĩ của bạn biết nếu bạn gặp các vấn đề về nướu lợi hoặc răng.

•Dùng bàn chải đánh răng loại mềm và đánh nhẹ nhàng. Dùng chỉ nha khoa (dental floss) để làm sạch kẽ chân răng mỗi ngày.

•Nếu bạn bị nôn mửa do buồn nôn, hãy xúc miệng bằng 1 cốc nước có pha 1 thìa cà phê bột nở (natri hiđrocacbonat). Việc này sẽ giúp loại bỏ axit dạ dày trong miệng.

•Không nên hút thuốc lá .



NHỨC ĐẦU VÀ CHÓNG MẶT
• Nếu bị nhức đầu, gọi cho bác sĩ hoặc y tá khi cần dùng thuốc không theo toa an toàn. Không nên uống aspirin, ibuprofen (Advil hoặc Motrin) hoặc naproxen (Aleve).

•Nếu bạn cảm thấy chóng mặt, hãy ngồi hoặc nằm xuống để tránh bị ngã. Đứng dậy từ từ sau 15 phút để xem có hết chóng mặt hoặc không.

•Di chuyển vị trí, tư thế từ từ khi bạn bị đau đầu hoặc cảm thấy chóng mặt.

•Hãy phone gọi bác sĩ nếu bạn bị đau đầu hoặc chóng mặt không hết, hoặc nặng hơn hoặc bạn thấy mắt mờ, đau mắt hoặc áp lực trong mắt hoặc sưng phù nhiều ở tay hoặc chân.



NGHẸT MŨI VÀ CHẢY MÁU MŨI
• Bạn nên sử dụng thuốc nhỏ mũi bằng nước muối hay gel. Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc không theo toa bác sĩ .

•Để ngừng chảy máu mũi, hãy ngồi dậy, cúi đầu về phía trước và dùng ngón tay ấn mạnh vào cánh mũi bị chảy máu. Cần phải được chăm sóc y tế nếu bị chảy máu mũi kéo dài hơn 20 phút.



DA, TÓC VÀ MÓNG TAY CHÂN
• Tóc và móng của bạn mọc nhanh hơn. Nếu muốn chăm sóc tóc bằng hóa chất, nên cho thợ cắt tóc biết bạn đang mang thai.

•Khi có vấn đề về da thì đây cũng là điều bình thường kể cả bị thay đổi màu da, ngứa ngáy ngoài da, bị mụn trứng cá và vết nám. Có thể sử dụng kem bôi hoặc thuốc mỡ bôi tại chỗ nơi da bị ngứa hoặc để giảm thiểu sự xuất hiện các vết nám.

•Không sử dụng các sản phẩm có Accutane hoặc Retin-A khi đang mang thai.

•Gọi phone cho bác sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc gì .


ĐAU VÚ HOẶC CHẢY SỮA
• Mặc nịt vú /áo ngực có đệm đỡ vừa phải thoải mái, như các loại nịt vú / áo ngực thể thao. Một số phụ nữ cũng mặc nịt vú / áo ngực không có dây kim loại bên dưới khi ngủ ban đêm.

•Nếu vú bạn bị chảy sữa, hãy mang miếng lót đệm trong nịt vú / áo ngực và thay miếng lót đệm khi bạn cảm thấy hoặc nghĩ miếng lót đệm ẩm ướt.



ĐI TIỂU THƯỜNG XUYÊN HOẶC RỈ NƯỚC TIỂU

Bạn có thể phải đi tiểu thường xuyên hơn trong suốt thai kỳ. Bị són nước tiểu là chuyện bình thường trong những tháng cuối của thai kỳ. Són nước tiểu xảy ra khi ho, hắt hơi, nâng nhấc vật nặng hoặc quan hệ tình dục khi mang thai.
• Không nên hạn chế uống nước hay chất lỏng, nhưng uống ít nước hơn trước khi đi ngủ.

•Hãy đi tiểu thường xuyên.

•Kiêng uống chất lỏng có chất caffein.

•Hãy tập các bài tập Kegel để tăng cường và kiểm soát các cơ xung quanh âm đạo. Cách tập Kegel:
◦ Phương cách để xác định vị trí các cơ này là trong khi đang tiểu thì làm động tác nín tiểu và rồi thì tiểu , rồi nín tiểu rồi tiểu.

◦Tập co chặt các cơ này trong thời gian ngắn khoảng 5 giây , rồi thả lỏng chầm chậm.

◦Khi co chặt các cơ vùng này , bạn cảm giác được vùng niệu đạo, nơi nước tiểu chảy ra, bị nâng lên một chút.

◦Thực hành các bài tập này khi ngồi, đứng, đi, lái xe hay xem tivi.

◦Làm các động tác này 10 lần cho 1 lần 1 tập, và 5 đến 10 lần tập trong một ngày.



•Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị tiểu nóng rát, bị đau khi tiểu hay bị nóng sốt.

•Gọi cho bác sĩ nếu bạn nghĩ mình có thể bị rò rỉ nước ối và không phải nước tiểu. Hãy nằm xuống trong 30 phút với một miếng vải thấm. Nếu bạn cảm thấy có nước dịch khi đứng dậy và nước dịch này màu vàng, hồng hoặc nâu, hãy gọi cho bác sĩ của quý vị.



CHẢY NƯỚC ÂM ĐẠO (VAGINAL DRAINAGE)

Sự thay đổi khi có chảy nước trong âm đạo là bình thường.
• Hãy rửa phía ngoài âm đạo thường xuyên hơn. Dùng xà bông không có dầu thơm. Hãy rửa vùng ngoài âm đạo kỹ lưỡng.

•Không dùng loại băng vệ sinh đặt nhét vào trong âm đạo, không dùng thuốc xịt âm đạo, thụt rửa, bột phấn và giấy vệ sinh có màu và mùi thơm

•Mặc quần lót bằng vải coton (coton thấm nước hơn loại vải có chất Polyester) . Tránh mặc quần chất liệu nilon (chất Polyester) hoặc quần tất và quần chật bó sát.

•Hãy phone gọi cho bác sĩ nếu âm đạo chảy nước có mùi hôi, bị gây ngứa ngáy hay có máu.



TÁO BÓN HOẶC TIÊU CHẢY

Táo bón là rất bình thường khi mang thai vì sự thay đổi các nội tiết tố / hóc môn (hormones) trong cơ thể. Tiêu chảy có thể do những thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc vitamin dành cho thai phụ hoặc bị bệnh nhiễm trùng.

TÁO BÓN (CONSTIPATION)
• Hãy uống 6 đến 8 ly nước mỗi ngày. Nên uống nước, nước ép trái cây và sữa.

•Hãy ăn loại thực phẩm có nhiều chất xơ như trái cây tươi và rau, ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc có nhiều chất xơ và đậu khô nấu chín.

•Không nên dùng thuốc nhuận tràng (laxatives), dung dịch thụt hay thuốc mua tự do không cần toa bác sĩ trừ phi bác sĩ cho phép.

•Hãy gọi cho bác sĩ nếu chứng táo bón không khả quan hơn trong 2 ngày.



TIÊU CHẢY (DIARRHEA)
• Uống 8 đến 12 cốc nước, nước canh hoặc loại nước uống thể thao ít đường. Không nên uống nước ép trái cây và sữa khi các loại nước này có thể khiến cho khiến tiêu chảy trở nên nặng hơn. Không nên uống loại nước có chất caffein và rượu.

•Ăn chuối, cơm, táo, bánh mì nướng, sữa chua (yogurt), loại súp không có chất kem sữa, khoai tây, bánh quy / bánh lạt, bột yến mạch, ngũ cốc ít đường và ít chất xơ, và thịt nạc, như thịt gà, gà tây, thịt bò, thịt lợn, trứng nấu chín hoặc đậu hũ.

•Hãy gọi cho bác sĩ nếu tiêu chảy không giảm bớt trong 2 ngày, bị đau hoặc bị chuột rút nặng hơn hoặc chảy máu từ trực tràng (bleeding from the rectum). Nếu bạn bị tiêu chảy lâu từ 2 ngày trở lên, hãy uống loại nước dùng cho người bị tình trạng mất nước trong cơ thể , như sản phẩm Pedialyte®.



BỆNH TRĨ (HEMORRHOIDS)

Bệnh trĩ (Hemorrhoids) là bị sưng các mạch máu ở vùng trực tràng do táo bón hoặc áp lực của em bé trong cơ thể khi mang thai.
• Hãy ăn thực phẩm có nhiều chất xơ, như trái cây tươi và rau. Uống nhiều nước hơn và uống nước hoa quả vừa phải để đi tiêu đều đặn và giữ cho phân mềm dễ đi tiêu.

•Không nên căng cơ quá mức hay ráng sức rặn khi đi tiêu.

•Hãy dùng miếng gạc mát (cold compresses) để giảm đau hoặc giảm sưng vết trĩ
Nói chuyện với bác sĩ của quý vị về việc sử dụng kem bôi tại chỗ để giảm đau

•Gọi cho bác sĩ nếu cơn đau tăng nhiều hoặc có chảy máu.



ĐAU LƯNG VÀ VỌP BẺ/CHUỘT RÚT CHÂN (BACK PAIN AND LEG CRAMPS)

Hầu hết phụ nữ bị đau lưng khi cơ thể thay đổi cùng với sự phát triển của thai nhi. Vọp bẻ /Chuột rút chân là bình thường khi mang thai.

ĐAU LƯNG (BACK PAIN)
• Khi nghỉ ngơi hoặc ngủ, hãy sử dụng gối kê / miếng đệm đỡ. Nằm nghiêng bên trái chèn gối ôm giữa hai đầu gối, sau lưng và dưới bụng.

•Đứng thẳng. Không nên ngồi sụp xuống hay đi thõng vai (slump or slouch).

•Mang giày đế thấp, giày đi bộ.

•Không nên đứng lâu một chỗ. Hãy thay đổi tư thế ở mỗi khoảng 30 phút.

•Ngồi chồm hổm / ngồi xổm xuống để lấy vật dụng hơn là khom lưng ngang eo. Không khom lưng ngang eo, mà cong đầu gối hạ thấp người xuống.



VỌP BẺ / CHUỘT RÚT CHÂN (LEG CRAMPS)
• Thêm chất lỏng, canxi (Calsium) và kali (potassium) vào chế độ ăn uống của bạn. Ăn các loại thực phẩm như sữa, sữa chua, chuối và nước cam vắt.

•Thường xuyên nghỉ ngơi trong tư thế đưa gác chân cao lên vào ban ngày. Đặt một chiếc gối ở dưới đầu gối và mắt cá chân khi ngồi hoặc nằm xuống.

•Khi bị chuột rút, duỗi thẳng chân và cong bàn chân về phía trước.

•Gọi cho bác sĩ nếu luôn bị đau chỉ ở một chân, nếu có vùng nóng hay đỏ ở chân hay chân bị đau khi cong bàn chân về phía trước.



CĂNG GIÃN TĨNH MẠCH (VARICOSE VEINS)

Sự căng giãn tĩnh mạch (Varicose Veins) là các tĩnh mạch bị nở rộng mà quý vị có thể nhìn thấy trên chân. Sự căng giãn này có thể gây ngứa ngáy, đau và gây ngứa ran ở cẳng chân.
• Tránh mặc quần chất liệu nilon hoặc quần tất vớ (panty hose) mà có các sợi dây thun (elastic bands).

•Mang giầy đế thấp hoặc giầy thể thao / giầy đi bộ . Không nên đi đế cao .

•Nếu bạn phải đứng lâu 1 chỗ, hãy suy xét việc mang tất / vớ dài có khả năng trợ giúp việc cải thiện lưu thông máu từ chân về tim .

•Hãy lấy khoảng nghỉ giải lao ngăn ngắn (short rest breaks) rồi gác chân lên (bàn) cao hơn vị trí trái tim. Nằm nghiêng bên trái với chiếc gối kê giữa 2 chân và bên dưới bụng .

•Không ngồi chéo chân



SƯNG PHÙ Ở BÀN TAY VÀ BÀN CHÂN (SWELLING OF HANDS AND FEETS)
• Tránh đứng hay ngồi lâu một chỗ.

•Nằm nghiêng bên trái khoảng 30 đến 60 phút, 3 đến 4 lần mỗi ngày.

•Tập thể dục nếu bác sĩ cho phép.

•Kiêng thực phẩm có nhiều muối.

•Gọi phone cho bác sĩ nếu thấy bị sưng phù khi thức dậy vào buổi sáng liên tiếp trong vài ngày.



CẢM LẠNH, CẢM CÚM HOẶC NHIỄM SIÊU VI (COLD, FLU OR A VIRUS)
• Hãy báo cho bác sĩ của bạn về việc chủng ngừa / tiêm vắc xin để bảo vệ bạn khỏi bị cúm. Khi mang thai, quý vị cần tiêm (chích thuốc = shot=injection) và không cần loại thuốc xịt mũi (nasal spray).

•Hãy phone gọi cho bác sĩ hay y tá về loại thuốc bán không cần toa bác sĩ đê bảo đảm an toàn nếu bạn phải dùng để trị cảm lạnh hoặc cảm cúm.

•Tránh đến gần những người bị bệnh. Thường xuyên rửa tay.

•Hãy phone gọi cho bác sĩ nếu bạn bị nóng sốt, thở hổn hển (shortness of breath) hay ho có đờm (coughing up sputum).



ĐAU BỤNG HOẶC CƠN CO THẮT (ABDOMINAL PAIN or CONTRACTIONS)

Bạn có thể cảm thấy bị đau ở vùng háng (groin area) do tử cung lớn lên. Cơn đau này có thể tăng lên khi có vận động di chuyển đột ngột hay đi lại lâu.
• Gọi phone cho bác sĩ ngay lập tức nếu quý vị bị đau nhiều.

•Cơn co thắt Braxton Hicks (Braxton Hicks Contractions) là cơn co thắt nhẹ không đau và bất thường / không thường xuyên (irregular). Đó là triệu chứng bình thường và không cần điều trị.

•Khi bạn bị cơn co thắt, nên nằm nghiêng bên trái và nghỉ ngơi. Đặt tay lên bụng để biết khi nào cơn co thắt bắt đầu và kết thúc. Ghi nhận thời gian kéo dài bao lâu và tần suất diễn ra ở các cơn co thắt.

•Nếu bạn có thai dưới 9 tháng và bị cơn co thắt, thì nên uống 8 đến 10 cốc nước trong một giờ. Nếu bạn vẫn bo/ cơn co thắt khoảng 4 lần hay nhiều hơn trong một giờ sau khi uống nước, nên gọi phone bác sĩ.

•Nếu bạn đang ở vào tháng thứ chín của thai kỳ, hãy gọi bác sĩ nếu bị co thắt nhiều hơn 6 lần trong một giờ, kéo dài hơn 15 đến 30 giây, trở nên đau đớn, bị chảy máu hay chảy dịch âm đạo.

•Bác sĩ có thể yêu cầu bạn gọi họ ngay lập tức nếu bị cơn co thắt.



HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC (SEXUAL ACTIVITY)

Là điều bình thường nếu bạn có thay đổi ham muốn tình dục trong thời gian mang thai.
• Có thể giao hợp (quan hệ tình dục =sexual intercourse) trong thời gian mang thai trừ khi bác sĩ không cho phép. Hãy cho bạn tình của bạn biết những gì khiến bạn thoải mái.

•Thực hành tình dục an toàn nếu bạn hoặc bạn tình của bạn bị nhiễm bệnh truyền qua đường tình dục (sexually transmitted infection).

•Bạn có thể cảm thấy bị vọp bẻ/ chuột rút trong vài phút sau khi giao hợp (quan hệ tình dục).

•Hãy gọi cho bác sĩ nếu sau khi giao hợp (quan hệ tình dục) mà bạn bị chảy máu âm đạo, són nước tiểu hoặc vỡ ối.



THAY ĐỔI TÂM TRẠNG / TÂM TÍNH VÀ TRÍ NHỚ (CHANGES IN MOOD AND MEMORY)

Là điều bình thường nếu có tâm trạng / tâm tính thất thường do nội tiết tố, những thay đổi trong thói quen ngủ hoặc thói quen ăn uống hoặc bị căng thẳng khi mang thai.
• Cũng là điều bình thường nếu có những tâm trạng /tâm tính khác nhau khi mang thai. Bạn có thể vui mừng về việc sinh bé, nhưng lo lắng về mức độ thay đổi trong cuộc sống của bạn. Hãy nói với bạn đời, gia đình và bạn bè của bạn để được hỗ trợ về tinh thần.

•Hãy xử lý / giải quyết sự căng thẳng trong cuộc sống của bạn. Hít thở sâu , tọa thiền, nghe nhạc, tập thể dục nhẹ nhàng và xoa bóp có thể trợ giúp giảm thiểu sự căng thẳng.

•Nếu bạn gặp vấn đề về ăn uống và ngủ nghỉ, việc này có thể làm thay đổi cảm giác của bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ và bác sĩ / chuyên gia dinh dưỡng để được trợ giúp.

•Bạn nhận sẽ cảm thấy mình hay bị quên hơn. Nên ghi chú lại để nhớ những điều quan trọng. Tình trạng này sẽ cải thiện sau khi bạn sinh con.

•Hãy gọi cho bác sĩ nếu quý vị có ý nghĩ muốn tự làm tổn thương mình hoặc người khác hoặc cảm thấy bị trầm cảm.



THÈM ĂN VÀ KHÔNG MUỐN ĂN (FOOD CRAVINGS AND AVERSIONS)

Bạn có thể thèm ăn khi mang thai trong khi mùi hoặc vị của các thức ăn khác lại có thể gây cho bạn bị buồn nôn.
• Ăn đa dạng các loại thức ăn có lợi cho sức khỏe vào các bữa chính và đối với các bữa ăn nhẹ, thì ăn rau quả trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt và thịt nạc. Không nên ăn các thực phẩm có nhiều đường, chất béo hoặc muối và nên chọn lựa các thực phẩm có lợi cho sức khỏe hơn.

•Hãy uống loại vitamin cho thai phụ hăng ngày (prenatal vitamin).



Tóm lại hãy liên lạc báo cho bác sĩ , y tá khi bạn có bất kỳ thắc mắc , e ngại lo lắng gì .

Lynn Ly (08/09/2012)
florida80_is_offline  
Old 05-16-2019   #840
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,388
Thanks: 7,384
Thanked 46,399 Times in 12,965 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Sức khỏe của phụ nữ ở nông thôn là trọng điểm ngày Quốc tế Phụ nữ

Vào lúc dân chúng trên khắp thế giới mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3, các giới chức y tế kêu gọi các nhà quyết định chính sách và các nước cấp viện trên toàn cầu đem lại sức mạnh cho phụ nữ ở nông thôn bằng cách hỗ trợ cho các chương trình y tế và sức khỏe. Các giới chức nói rằng các mục tiêu chính của những khoản đầu tư này phải là việc chữa trị các bệnh lây nhiễm vùng nhiệt đới và cải thiện sự tiếp cận của phụ nữ đối với các dịch vụ y tế về sinh sản. Thông tín viên VOA Vidushi Sinha ghi nhận chi tiết trong bài tường thuật sau đây.
Vidushi Sinha


UserPostedImage
Hình: ASSOCIATED PRESS
Một phụ nữ Afghanistan cầm hoa hồng vàng đánh dấu ngày Quốc tế phụ nữ tại thủ đô Kabul


Trong lời phát biểu vừa rồi, bà Margaret Chan, tổng giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới WHO, nói rằng tổ chức của bà cần đến sự hỗ trợ của mọi người vì đây sẽ là một cuộc hành trình dài.

Bác sĩ Margaret Chan đưa ra lời kêu gọi với các nhà hảo tâm và giới lãnh đạo các nước tại một hội nghị mới đây ở London cam kết tài trợ cho việc cải thiện các dịch vụ y tế dành cho phụ nữ ở nông thôn.

WHO nói việc đem lại sức mạnh kinh tế cho phụ nữ nông thôn - chủ đề của ngày Quốc tế Phụ nữ năm nay, chỉ có thể có được khi những người phụ nữ ấy được tiếp cận nhiều hơn với thuốc men cấp thiết và điều trị y tế cơ bản. Tại London, các tổ chức và cá nhân cấp viện chính đã đối mặt với thách thức đó.

Nhà hảo tâm chủ tịch công ty Microsoft Bill Gates đã góp phần lãnh đạo một cuộc vận động phòng chống các dịch bệnh vùng nhiệt đới không được chú ý tới nhưng lại tác động đến hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới.

Bác sĩ Julie Jacobson thuộc Quỹ Gates nói rằng phong trào phòng chống dịch bệnh vùng nhiệt đới cũng là một phong trào trợ giúp phụ nữ nông thôn.

Ông Jacobson nói: “Khi chúng ta nói về bệnh mắt hột, mù lòa và phụ nữ đã chịu khổ sở ra sao khi mắc những chứng bệnh này và các ảnh hưởng đối với gia đình họ – chẳng hạn như bệnh giun chỉ trong bạch huyết, bệnh sán lá gan, tác động không riêng đến đường tiết niệu mà còn cả đến đường sinh dục và là một yếu tố phụ - yếu tố rủi ro nhiễm HIV. Và đây là một điều chưa hề được coi trọng. Vì thế mà qua việc điều trị bằng một viên thuốc được cấp phát miễn phí, ta có thể giảm thiểu yếu tố rủi ro nhiễm HIV xuống từ 3 đến 4 năm cho các phụ nữ này. Tôi cho rằng đó là một khoảng thời gian không thể tưởng tượng được.”

Bà Maureen Greenwood-Basken, giám đốc điều hành ngành sức khỏe sinh sản của Quỹ Liên Hiệp Quốc cũng có chung cảm nghĩ như thế.

Bà Greenwood-Basken nói càng ngày thế giới càng thừa nhận rằng phụ nữ và các em gái có thể là các tác nhân quan trọng trong sự thay đổi xã hội.

Và bà tin rằng phụ nữ nông thông có thể sẵn sàng hoàn tất vai trò của mình hơn trong việc xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn nếu sức khỏe về sinh sản của họ được cải thiện.

Bà Greenwood-Basken nói: “Nếu họ được tiếp cận với các phương tiện kiểm soát sinh sản và kế hoạch gia đình thì chúng ta sẽ thấy các kết quả tốt hơn về sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh thoát chết nhiều hơn, các gia đình đó có khả năng tốt hơn về cơm ăn áo mặc cho những đứa trẻ mà họ có – trẻ em cũng có nhiều phần chắc hơn được đến trường đi học. Các bà mẹ có khả năng tham gia vào các hoạt động mưu sinh kinh tế – xây dựng gia đình lành mạnh hơn và các cộng đồng vững chắc hơn.”

Các chuyên gia nói rằng tiếp tục đầu tư vào sức khỏe và giáo dục cho phụ nữ và các em gái – và vào các chương trình hỗ trợ cho việc cải thiện kinh tế của họ, là những khoản đầu tư mang lại lợi ích cho tất cả mọi người.


-Phụ nữ hiện chiếm hơn 40% lực lượng lao động toàn cầu.

- Khoảng cách biệt giới tính về giáo dục sơ cấp đã thu ngắn ở gần như tất cả các nước. Về giáo dục trung cấp, các khoảng cách này đang thu ngắn nhanh và đã đảo ngược ở nhiều nước.

-Từ năm 1980, phụ nữ sống lâu hơn nam giới ở mọi nơi trên thế giới.

-Phụ nữ nắm quyền kiểm soát các nguồn lực trong gia đình có thể nâng cao triển vọng tăng trưởng của các nước Nhưng

-Khả năng tử vong nơi phụ nữ có phần cao hơn, so với nam giới, ở các nước có mức thu nhập thấp hoặc trung bình, so với các nước giàu.

- Có nhiều phần chắc hơn so với nam giới là phụ nữ phải làm công việc trong nhà hay trong lãnh vực không chính thức mà không được trả lương.

- Đối với phụ nữ nghèo ở những nơi nghèo, khoảng cách biệt giới tính đáng kể vẫn còn và cách biệt giới tính về sản xuất và thu nhập rất phổ biến.

- Ở nhiều nước, phụ nữ, nhất là phụ nữ nghèo, có ít tiếng nói hơn trong các quyết định, và nắm ít quyền kiểm soát hơn đối với các nguồn lực trong gia đình.
florida80_is_offline  
 
User Tag List


Facebook Comments


 
iPad Tablet Menu

HOME

Breaking News

Society News

VietOversea

World News

Business News

Other News

History

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

Sport News

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Thơ Ca

Help Me

Sport Live

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOT 30 Days

NEWS 30 Days

Member News

Tin Sôi Nổi Nhất 24h Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 3 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 7 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 14 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 30 Ngày Qua
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. Vì một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hãy ghé thăm chúng tôi, hãy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.


All times are GMT. The time now is 18:41.
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2024
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2024 DragonByte Technologies Ltd.
Log Out Unregistered

Page generated in 0.74362 seconds with 12 queries