HƯỚNG DẪN SƠ CỨU (FIRST AID)
KHI BỊ CÔN TRÙNG, ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI CẮN TRONG LÚC SINH HOẠT NGOÀI TRỜI Lynn Ly phỏng dịch theo "The Everything First Aid"
Những hoạt động ngoài trời như làm việc, vui chơi, giải trí, du ngoạn ở trong một số hoàn cảnh , khí hậu , và thời tiết . Khí hậu nóng và lạnh đều có thể gây ra những hệ quả đối lập (adverse consequences), và những sinh vật (critters) sống bên ngoài thỉnh thoảng gây dị ứng (ngứa ngáy khó chịu) hoặc tổn thương . Cơ thể bị thiếu nước hoặc ở cao độ (thí dụ lên đỉnh núi) và ở trong một số điều kiện ngoài trời khác cũng có thể làm bạn cảm thấy suy yếu đi .
Cho dù không có vấn đề ǵ khi bạn hoạt động ngoài trời, nhưng thật quan trọng bạn biết làm ǵ để chăm sóc hoặc trợ giúp những người bị chấn thương, bị bệnh tật bất ngờ .
I) BỊ CÔN TRÙNG, LOÀI VẬT VÀ NGƯỜI CẮN
Nhiều loại côn trùng và các sinh vật khác, bao gồm cả con người, gây ra các vết cắn và vết châm chích có thể cho cảm giác không thoải mái hoặc đe dọa tính mạng từ nhẹ nhẹ đến trung b́nh. Điều quan trọng là biết làm ǵ, làm thế nào để trị liệu, và khi nào th́ cần t́m kiếm đến trợ giúp từ chuyên gia y tế để trị liệu bất kỳ thương tổn tàng ẩn bên trong.
1) B̉ CẠP CẮN (SCORPION BITES)
Ḅ cạp là loại côn trùng nhiều chân có h́nh dạng giống tôm hùm (lobster-like arthoropods) nằm trong xếp loại côn trùng có nọc độc (arcahnid class, cùng loài nhền nhện = spider class), có một ng̣i / kim xoăn ở phần cuối nơi đuôi, và chúng thường được t́m thấy ở vùng sa mạc phía Tây Nam của Mexico (nước Mễ Tây Cơ). Những vết chích / đốt của bọ cạp dường như không có khả năng gây tử vong và dễ dàng điều trị, nhưng lại nguy hiểm cho trẻ nhỏ và người già hơn . Những triệu chứng bao gồm đau nhức ngay lập tức (immediate pain), nóng rát (burning), sưng tấy chút chút (minor swelling) và cảm giác tê (numb) hoặc ngứa ran (tingling sensation).
Những buớc sau đây cần nên thực hiện để trị liệu vết ḅ cạp cắn:
1. Rửa vùng bị ḅ cạp cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước
2. Dùng túi trườm lạnh đặt lên vùng bị ḅ cạp cắn trong ṿng 10 phút , nếu cần thiết th́ lập đi lập lại việc trườm lạnh vùng bị cắn với khoảng cách giữa các lần trườm lạnh là 10 phút .
3. Gọi điện thoại đến trung tâm kiểm soát chất độc (the Poison Control Center), hay đi bệnh viện khi có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng ǵ
2) BỌ VE CẮN (TICK BITES)
Những người sống vùng rừng cây hay đồng cỏ, hay những người dành thời gian vui chơi giải trí ở những khu vực này th́ dễ bị bọ ve cắn . Loài côn trùng nho nhỏ này sống bằng cách hút máu các loài động vật có vú (mammals) thí dụ như hươu nai (deer), loài gậm nhấm (rodents), thỏ (rabbits) và có thể truyền bệnh từ động vật sang người .
Việc sơ cứu (first aid) những vết bọ ve cắn bao gồm loại bỏ con bọ ve đang bu bám ngay lập tức để tránh những phản ứng từ vết cắn và giảm thiểu tối đa các loại bệnh nhiễm trùng do bọ ve gây ra thí dụ bệnh Lyme, bệnh nóng sốt Colorado bọ ve (Colorado tick fever), bệnh nóng sốt được phát hiện ở núi đá (Rocky Mountain Spotted fever)
Để tháo bỏ con bọ ve bu bám trên người , hăy làm như sau:
1. Dùng cây nhíp (tweezers) hay cây kẹp nhỏ nhỏ cong cong hay thẳng thẳng (small curl or flat forcepts) kẹp lấy đầu con bọ ve và càng cận sát nơi da đang bị con bọ ve cắn càng tốt, rồi nhẹ nhàng kéo ra, đừng bóp nát hay xoay vặn con bọ ve
2. Rửa vùng bị bọ ve cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước.
3. Bôi thuốc Antihistamine hoặc loại 1% hydrocortisone cream (loại kem chứa 1% chất hydrocortisone)
Cần phải có sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp , nếu con bọ ve cắn quá sâu và bạn không thể tháo gỡ nó ra được, hoặc bạn đang ở trong khu vực được thông báo là có nhiều nguy cơ bị bệnh lyme, hoặc bạn có triệu chứng nóng sốt hay triệu chứng cảm cúm , hoặc bạn có trải nghiệm bắp thịt trở lên suy nhược, tê liệt (paralysis) , hoặc nổi vết tṛn đỏ trên da gọi là "phát ban mắt ḅ" (the bull's eye rash) là đặc chưng của bệnh Lyme .
CẢNH BÁO !!!
Đừng bao giờ bôi petroleum jelly (vaseline), rượu cồn ( alcohol ) ahy ammonia lên con bọ ve - chúng sẽ cắn chặt sâu vào da hơn. Nếu bạn đang ở trong vùng cảnh báo có nhiều nguy cơ bệnh Lyme mà bị bọ ve cắn, bạn nhất định phải phone báo bác sĩ để được tư vấn và ngay lập tức được chăm sóc và điều tri bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh
Vật dụng cá nhân có thể chứa nhiều các tác nhân lây lan các bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, virus hay nấm. Vậy nên bạn không nên dùng chung những vật cá nhân như bàn chải đánh răng, khăn tắm, dao cạo râu, khăn tay hay đồ cắt móng tay.
3. Che miệng khi ho hoặc hắt hơi
Nhiều người cho rằng khi ḿnh không ốm th́ không cần che miệng khi ho hoặc hắt hơi. Thế nhưng ở hầu hết các bệnh truyền nhiễm, vi khuẩn gây bệnh đă bắt đầu phát triển từ rất lâu trước khi bạn có bất kỳ triệu chứng nào. Bạn có thể lây lan những mầm bệnh này vào trong không khí nếu ho hoặc hắt hơi mà không che miệng.
Để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và mọi người cũng như để giữ phép lịch sự, bạn nên luôn che miệng khi ho và hắt hơi. Bạn hăy che miệng bằng cánh tay, tay áo hoặc khuỷu tay thay v́ dùng bàn tay.
4. Tiêm pḥng các bệnh truyền nhiễm
các bệnh truyền nhiễm
Hệ thống miễn dịch có khả năng “ghi nhớ” các bệnh truyền nhiễm bạn đă mắc trước đây. Khi gặp lại các vi khuẩn này, cơ thể sẽ tăng cường sản xuất các tế bào bạch cầu và kháng thể để giúp bạn pḥng tránh bệnh.
Dù chưa mắc bệnh truyền nhiễm, bạn vẫn có thể tăng cường khả năng pḥng vệ của cơ thể bằng cách tiêm vắc xin. Vắc xin sẽ giúp cơ thể bạn tạo ra kháng thể chống lại một bệnh truyền nhiễm cụ thể nào đó. Khi thực sự gặp virus gây những bệnh này, cơ thể sẽ biết cách pḥng tránh tác nhân gây bệnh tốt hơn.
Bạn không nên nghĩ việc tiêm chủng chỉ dành cho trẻ em chưa có kháng thể mạnh. Thật ra, lứa tuổi nào cũng cần tiêm chủng một số loại bệnh riêng.
Bạn có thể t́m hiểu thêm: Tiêm chủng 2019: Các loại vắc xin theo độ tuổi cho cả gia đ́nh
5. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
Các bệnh truyền nhiễm lây lan qua đường ăn uống thường phát sinh từ thói quen chuẩn bị thức ăn và ăn uống không vệ sinh. Ngoài ra, vi khuẩn gây bệnh trong thực phẩm cũng phát triển nhanh hơn khi bạn để đồ ăn ở nhiệt độ pḥng.
Để giữ vệ sinh khi nấu nướng, bạn nên có hai thớt riêng để cắt thực phẩm tươi sống và đồ ăn chín. Hơn nữa, bạn cần giữ khu vực nấu nướng luôn sạch sẽ cũng như rửa trái cây và rau quả kỹ trước khi ăn. Bên cạnh đó, bạn hăy để đồ ăn vào tủ lạnh trong ṿng 2 giờ sau khi nấu ăn để làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn.
Bạn có thể t́m hiểu thêm: Mách bạn cách chế biến thực phẩm an toàn
6. Cẩn thận lây bệnh khi du lịch
Bạn có thể dễ dàng bị lây các bệnh truyền nhiễm khi đi du lịch nếu không cẩn thận khi ăn uống hay sinh hoạt trong chuyến đi.
Khi đi du lịch đến những nơi có nguồn nước không đảm bảo, bạn hăy dùng nước đóng chai để uống và đánh răng thay v́ dùng nước từ ṿi. Hơn nữa, bạn chỉ nên dùng thực phẩm đă được nấu chín và trái cây đă được gọt vỏ.
Ngoài ra, bạn cũng nên tránh dùng đá viên v́ đá có thể được làm từ nguồn nước không vệ sinh. Bạn cũng nên cập nhật tất cả các dịch bệnh xuất hiện ở nơi ḿnh tới và tiêm pḥng đầy đủ trước khi đi.
7. Quan hệ t́nh dục an toàn
các bệnh truyền nhiễm
T́nh dục cũng là một đường lây truyền các bệnh truyền nhiễm bạn có thể ngăn chặn. Bạn chỉ cần quan hệ t́nh dục an toàn bằng cách dùng bao cao su là đă có thể giảm thiểu nguy cơ mắc các vi khuẩn hay virus gây bệnh. Theo thống kê, có tới 25% ca bệnh ung thư trên thế giới có liên quan đến các bệnh truyền nhiễm.
Bạn có thể vô t́nh khiến vi khuẩn gây các bệnh truyền nhiễm lây lan nếu có thói quen ngậm tay hay dùng tay ngoáy mũi và dụi mắt. Nhiều vi khuẩn sinh sôi rất nhanh ở môi trường ấm áp, ẩm ướt bên trong mũi cũng như trên các bề mặt phủ chất nhầy như mắt và miệng. Vậy nên, cách đơn giản để ngừa các bệnh truyền nhiễm là không chạm tay vào những khu vực này.
9. Cẩn thận khi nuôi thú cưng
Các bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người thật ra khá phổ biến. Nếu bạn đang nuôi thú cưng, hăy đưa những con vật này đi kiểm tra sức khỏe và tiêm pḥng định kỳ để chắc vật nuôi của ḿnh không mang mầm bệnh. Ngoài ra, bạn cũng nên dọn dẹp chất thải của thú cưng thường xuyên. Tuy nhiên, trẻ em và phụ nữ có thai nên tránh tiếp xúc với những chất thải này.
Các loại động vật hoang cũng có thể mang các mầm bệnh khác nhau như bệnh dại, dịch cúm gia cầm, bệnh dịch hạch và bệnh Lyme. Vậy nên bạn hăy dọn dẹp nhà thường xuyên và sửa lại các lỗ hổng trong nhà để tránh chuột, chim hay các loại động vật khác vào nhà.
Bạn có thể t́m hiểu thêm: Hoảng hồn v́ bệnh Lyme từ bọ ve
10. Luôn cập nhập tin tức dịch bệnh
Bạn cần cập nhập tin tức để hiểu rơ hơn về các dịch bệnh đang xuất hiện để có quyết định du lịch hay sinh hoạt hợp lư hơn. Ví dụ như bạn có thể tránh du lịch tới những vùng có cúm gia cầm nếu kịp thời cập nhập tin tức về dịch cúm này. Bạn cũng có thể tránh các loại thực phẩm đang bị dịch bệnh tấn công để bảo đảm an toàn thực phẩm.
Các bệnh truyền nhiễm tuy dễ lây lan và khiến bạn mệt mỏi nhưng cũng dễ bị ngăn chặn nếu bạn có ư thức bảo vệ sức khỏe. Cách pḥng bệnh truyền nhiễm thật ra chỉ là những thói quen nho nhỏ như rửa tay đúng cách, lau dọn nơi ở thường xuyên hay quan hệ t́nh dục an toàn. Hăy chú ư những điều nhỏ để ngăn ngừa các rủi ro sức khỏe nhé!
Khám phá bí quyết hỗ trợ điều trị u xơ tử cung từ Nga Phụ Khang
Đây là một bài viết được tài trợ. Để biết thêm thông tin về chính sách Quảng cáo và Tài trợ của chúng tôi, vui ḷng đọc thêm tại đây.
Tác giả: Ngân Phạm
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Khám phá bí quyết hỗ trợ điều trị u xơ tử cung từ Nga Phụ Khang
U xơ tử cung là một bệnh phụ khoa phổ biến với tỷ lệ mắc lên đến 50% ở phụ nữ trên 30 tuổi, với chị em ngoài 45 tuổi, con số này có thể tăng lên đến 70%. Phần lớn u xơ tử cung đều lành tính nhưng nếu không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng làm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Trước thực tế đó, nhiều chị em đă lựa chọn sử dụng sản phẩm thảo dược Nga Phụ Khang để cải thiện u xơ tử cung.
Vậy điều trị u xơ tử cung như thế nào và tác dụng của Nga Phụ Khang cụ thể ra sao là vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là chị em đang mắc phải bệnh lư phụ khoa này. Nếu bạn cũng đang có những băn khoăn về bệnh u xơ tử cung, hăy cùng Hello Bacsi t́m hiểu một số thông tin hữu ích thông qua những chia sẻ dưới đây nhé.
Người mắc u xơ tử cung nên điều trị càng sớm càng tốt
U xơ tử cung là các khối u lành tính, có kích thước từ 1mm đến 20mm, thường xảy ra ở trên hoặc trong thành cơ tử cung. U xơ được h́nh thành khi một tế bào cơ trơn phân chia nhiều lần và phát triển thành một khối vững chắc, đàn hồi, tách khỏi phần c̣n lại của thành tử cung.
B́nh thường, các tế bào phân chia và phát triển dưới sự kiểm soát của cơ thể. Mỗi một loại tế bào đều có một chu tŕnh chết nhất định. Tuy nhiên, khi u xơ tử cung h́nh thành, điều đó có nghĩa là các tế bào đang phát triển ngoài tầm kiểm soát của cơ thể và không tuân thủ chu tŕnh chết nhất định.
Mặc dù phần lớn u xơ tử cung đều là những khối u lành tính, nhưng nếu u phát triển lớn hoặc chứa các tế bào ác tính th́ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, thậm chí c̣n có thể đe dọa đến tính mạng.
Không những vậy, nếu để lâu, khối u ngày một to ra sẽ gây chèn ép, dẫn đến t́nh trạng ṿi trứng bị gập, gây bít lỗ cổ tử cung, khiến trứng khó gặp tinh trùng, dẫn tới khó khăn trong việc sinh sản. Bên cạnh đó, các khối u này c̣n làm thay đổi h́nh dạng của tử cung và lớp nội mạc ở tử cung, ảnh hưởng đến quá tŕnh làm tổ của trứng. Phụ nữ mang thai bị u xơ tử cung rất dễ sảy thai, sinh non, con khi sinh c̣i cọc, sức đề kháng kém.
Nghiêm trọng hơn, người mắc u xơ tử cung c̣n có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như đau bụng, viêm nhiễm, vỡ khối u, chảy máu cấp. Người gặp phải các biến chứng này nếu không cấp cứu kịp thời có thể tử vong do mất máu. Do đó, việc phát hiện bệnh và t́m ra phương pháp điều trị càng sớm càng tốt.
Đây là cách điều trị đưa nội tiết sinh dục vào cơ thể để ức chế việc rụng trứng. Lúc này, buồng trứng sẽ không tiết estrogen – nguồn thức ăn nuôi khối u xơ. Chính v́ thế, khối u xơ sẽ dần nhỏ lại. Nhược điểm của phương pháp này là chỉ làm hạn chế sự phát triển của khối u và chỉ có thể áp dụng đối với các khối u có kích thước nhỏ.
2. Phẫu thuật
Phẫu thuật u xơ tử cung là phương pháp ngoại khoa giúp bóc tách khối u và giữ lại nguyên vẹn tử cung, bảo toàn khả năng sinh sản cho người bệnh. Các cách can thiệp vào khối u của phương pháp này chính là lấy đi khối u (bóc nhân xơ), cắt tử cung bán phần, cắt tử cung toàn phần. Khi phẫu thuật, cần có biện pháp can thiệp như gây mê, gây tê và tiềm ẩn những rủi ro nhất định trong quá tŕnh thực hiện.
Lưu ư, trường hợp cắt tử cung toàn phần sẽ mất đi khả năng mang thai vĩnh viễn. Do đó, phương pháp này chỉ áp dụng đối với trường hợp u quá to và chảy máu nhiều trong lúc phẫu thuật, phụ nữ đă sinh đủ con hoặc không mong muốn có con trong tương lai.
•Cắt tử cung bán phần hay toàn phần: Lấy được toàn bộ khối u, giải quyết triệt để nguồn gốc gây ra các triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, phương pháp này để lại sẹo tại tử cung, gây mất kinh nguyệt, khiến chị em không c̣n khả năng mang thai.
•Bóc nhân xơ: Bằng phương pháp phẫu thuật nội soi đường bụng hay đường âm đạo. Phương pháp này có thể giữ được tử cung nguyên vẹn và người bệnh vẫn có khả năng mang thai sau thủ thuật. Tuy nhiên, cách điều trị này rất khó thực hiện trên người có nhiều u, chỉ áp dụng với các khối u nhỏ…
>> Độc giả có thể tham khảo thêm phương pháp mổ nội soi u xơ tử cung TẠI ĐÂY.
3. Nút mạch u xơ tử cung
Đây là phương pháp làm tắc các động mạch nuôi u xơ tử cung, chỉ áp dụng cho những loại u nhiều mạch. Để thực hiện, bác sĩ sẽ dùng ống thông nhỏ (microcatheter) đưa hạt gây tắc mạch (PVA-polyvinyl alcohol) vào hai bên động mạch tử cung để làm tắc toàn bộ động mạch. Lúc này, do không c̣n máu nuôi dưỡng nên khối u xơ tử cung sẽ teo nhỏ dần theo thời gian.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có một tỷ lệ nhất định các chị em bị vô kinh, thậm chí vô sinh sau khi thực hiện nút mạch.
4. Phương pháp Fus-Mri
Đây là phương pháp điều trị u xơ tử cung không phẫu thuật hoàn toàn mới, được FDA chứng nhận, áp dụng tại nhiều quốc gia phát triển như Mỹ, Đức, Nhật, Singapore… Fus-Mri là phương pháp sử dụng năng lượng sóng siêu âm hội tụ dưới hướng dẫn của cộng hưởng từ Fus-Mri gồm bộ phận điều khiển chùm tia siêu âm (FUS) kết nối với máy chụp cộng hưởng từ (MRI).
Nguyên lư của Fus-Mri là sử dụng máy chụp cộng hưởng từ (MRI) định vị khối u, sau đó bộ phận FUS phát sóng siêu âm hội tụ tại các điểm cần điều trị trong một khoảng thời gian ngắn. Năng lượng tạo ra bởi sóng siêu âm hội tụ làm tăng nhiệt độ tại điểm điều trị lên tới 80°C, gây nghẽn các mạch máu nuôi và tiêu diệt vùng mô bệnh. Quá tŕnh này tự động lặp lại trên các điểm khác nhau của khối u xơ tử cung theo mục tiêu điều trị. Thời gian sau điều trị của phương pháp này giúp người mắc u xơ tử cung phục hồi nhanh chóng.
5. Sử dụng sản phẩm thảo dược
Ngoài các phương pháp chữa bệnh u xơ tử cung kể trên, hiện nay, c̣n một h́nh thức nữa được các chuyên gia khuyên dùng là sử dụng sản phẩm thảo dược. Tiêu biểu trong số đó là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nga Phụ Khang. Sản phẩm đă được nghiên cứu lâm sàng, chứng minh tác dụng pḥng ngừa, hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, u nang buồng trứng hiệu quả và độ an toàn cao.
Nga Phụ Khang
Sản phẩm thảo dược tốt cho người bị u xơ tử cung
Với thành phần chính là cây trinh nữ hoàng cung kết hợp với một số loại cây thuốc quư như: Hoàng cầm, hoàng kỳ, khương hoàng… sản phẩm giúp giảm kích thước khối u, pḥng ngừa t́nh trạng vỡ u xơ tử cung, ngăn chặn nguy cơ u xơ tử cung tái phát sau mổ, giúp cải thiện bệnh an toàn, hiệu quả.
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
5 bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ bạn nên biết
Ước tính mỗi năm tại Việt Nam có hơn 94.000 người tử vong do ung thư và ghi nhận thêm 126.000 ca mắc mới. Hăy góp phần giảm con số này xuống bằng cách t́m hiểu về những bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ v́ có rất nhiều bệnh ung thư mà chúng ta có thể kiểm soát được nếu phát hiện sớm.
Hăy hỏi ư kiến những chuyên gia ung bướu hàng đầu để t́m hiểu những bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ và cách pḥng ngừa những căn bệnh nguy hiểm này. Dưới đây là danh sách 5 bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ.
1. Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ 3 trên thế giới, với khoảng 1,4 triệu ca bệnh mới mỗi năm. Ung thư đại trực tràng do các tế bào ung thư ảnh hưởng đến đại tràng hoặc trực tràng.
Bệnh bắt đầu bằng sự tăng trưởng của một nhóm tế bào tập trung trong một cấu trúc gọi là polyp ở trên thành của đại tràng hay trực tràng. V́ vậy việc phát hiện và cắt bỏ các polyp có vai tṛ rất quan trọng trong việc ngăn chặn ung thư đại trực tràng.
Các triệu chứng bệnh
Những người bị ung thư đại trực tràng thường sẽ có các triệu chứng:
• Đầy bụng
• Đi đại tiện ra máu
• Buồn nôn hoặc nôn
• Hậu môn bị chảy máu
• Suy nhược, mệt mỏi
• Tiêu chảy hoặc táo bón
• Bị sụt cân không rơ lư do
• Thường xuyên ợ hơi, đau bụng
• Bị đầy hơi chướng bụng.
Cách pḥng ngừa
Sàng lọc ung thư trực tràng định kỳ là cách hiệu quả để pḥng ngừa ung thư trực tràng. Nội soi trực tràng là phương pháp sàng lọc đạt hiệu quả cao nhất, bắt đầu ở độ tuổi 45 và sàng lọc định kỳ 10 năm một lần. Khi thực hiện nội soi trực tràng, bác sĩ sẽ tiến hành luồn một ống rất mỏng và linh hoạt vào trực tràng và quan sát những cấu trúc bất thường nếu có trong đó.
Phương pháp nội soi không chỉ giúp các bác sĩ phát hiện ung thư trực tràng mà cũng cho phép phát hiện các polyp trực tràng và loại bỏ các polyp này kịp thời trước khi chúng tiến triển và gây ung thư.
Các lựa chọn sàng lọc khác c̣n bao gồm xét nghiệm phân, xét nghiệm máu. Bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm máu để phát hiện các dấu hiệu ung thư hoặc là thực hiện xét nghiệm ADN trong phân với phương pháp có tên là Cologuard để phát hiện những thay đổi về gene có thể dẫn tới ung thư. Tuy nhiên, các phương pháp này có thể dẫn tới dương tính giả và vẫn phải thực hiện nội soi đại tràng để có thể đưa ra kết quả chuẩn đoán chính xác.
2. Ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp xảy ra khi có sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp. Tuyến giáp nằm ở cổ, có vai tṛ tạo ra hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Tế bào ở tuyến giáp được gọi là tế bào nang và tế bào cận nang.
Các triệu chứng bệnh
• Thông thường, ung thư tuyến giáp khi mới khởi phát sẽ không có dấu hiệu và triệu chứng nào. Nếu có, dấu hiệu đầu tiên xuất hiện khối u tuyến giáp.
• Khi ung thư phát triển, bệnh thường lây lan đến các bộ phận gần đó và khiến bệnh nhân bị khàn tiếng, khó nuốt, sưng tuyến bạch huyết và đau cổ.
Cách pḥng ngừa
Nếu bác sĩ phát hiện một nốt nhỏ, th́ bệnh nhân nên theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát trước thay v́ thực hiện phẫu thuật. Nếu cuối cùng vẫn phải can thiệp bằng phẫu thuật, cắt bỏ một nửa tuyến giáp thay v́ cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp có thể là lựa chọn tốt. Khi làm như vậy bệnh nhân sẽ không phải dùng hormone tuyến giáp thay thế.
Nếu bác sĩ của bạn đề xuất cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp dù bạn chỉ có một nốt kích thước dưới 1 cm, bạn nên tham khảo ư kiến của các chuyên gia khác. Phẫu thuật tuyến giáp có những rủi ro nhất định như có thể làm tổn thương dây âm thanh đồng thời bạn sẽ cần phải dùng hormone tuyến giáp thay thế sau phẫu thuật đến cuối đời.
3. Ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung là một loại ung thư xảy ra trong tử cung, tức bộ phận rỗng, h́nh quả lê ở vùng chậu ở phụ nữ nơi nuôi bào thai.
Ung thư nội mạc tử cung ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ sau giai đoạn tiền măn kinh, tuổi khởi phát bệnh này trung b́nh là 60. Hiện nay, vẫn chưa có h́nh thức sàng lọc nào hiệu quả giúp phát hiện sớm căn bệnh này.
Các triệu chứng bệnh
• Dịch tiết âm đạo bất thường
• Cảm giác đau vùng xương chậu
• Âm đạo chảy máu bất thường sau măn kinh
• Đi tiểu thường xuyên hơn
• Nước tiểu có thể ṛ rỉ khi vận động mạch hoặc gây đau khi đi tiểu.
Cách pḥng ngừa
Một số cách pḥng ngừa bệnh này là kiểm soát cân nặng ở mức hợp lư. Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung tăng cấp đôi ở phụ nữ thừa cân và tăng gấp 3 lần ở phụ nữ bị béo ph́.
Các tế bào mỡ tiết ra estrogen, loại hormone này có thể tạo ra những thay đổi có thể dẫn tới ung thư. Nếu phụ nữ ở giai đoạn sau tuổi tiền măn kinh có sử dụng thuốc tránh thai, nên xem xét uống thuốc trong vài năm. Theo một nghiên cứu được xuất bản trên tạp chí Y khoa danh tiếng Lancet Oncology, sử dụng thuốc trong 5 năm có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung tới 25%.
4. Ung thư phổi
Ung thư phổi xảy ra khi các tế bào phổi tăng trưởng với một tốc độ nhanh bất thường, làm h́nh thành một khối u. Phổi giúp bạn thở và cung cấp oxy cho các phần c̣n lại của cơ thể. Theo WHO, ung thư phổi là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư. Ung thư phổi có thể gây tàn phế và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của bạn.
Theo hiệp hội phổi Hoa Kỳ, số trường hợp ung thư phổi ở phụ nữ đă tăng 98% trong ṿng 4 thập kỷ qua và hơn một nửa số phụ nữ bị ung thư phổi chưa từng hút thuốc. Một số giả thuyết đưa ra là do phổi của phụ nữ thường nhạy cảm hơn với khói thuốc thụ động và estrogen có thể đă là nhiên liệu cho các tế bào ung thư.
Các triệu chứng bệnh
• Khó thở
• Khó nuốt
• Khàn tiếng
• Thở kḥ khè
• Ăn không ngon
• Có máu trong đờm
• Cảm thấy mệt mỏi
• Sụt cân không có lư do
• Khó chịu hoặc đau ở ngực
• Viêm hoặc tắc nghẽn trong phổi
• Bị ho không giảm hoặc nặng dần theo thời gian
• Hạch sưng hoặc ph́ đại ở trong ngực hoặc vùng giữa 2 phổi.
Cách pḥng ngừa
Không hút thuốc và tránh xa khói thuốc thụ động. Khói thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi tới 30%. Nếu bạn đă từng hút thuốc trước đây hoặc nhiều lần sống trong môi trường khói thuốc thụ động, bạn nên đề cập với bác sĩ khi đi khám chức năng phổi.
Tùy thuộc vào t́nh trạng hiện tại của bạn bác sĩ có thể kê đơn cho bạn dùng liều 325 mg aspirin hàng ngày. Nghiên cứu chỉ ra rằng liều dùng này của aspirin giúp ngăn ngừa ung thư phổi hiệu quả.
5. Ung thư vú
Ung thư vú là t́nh trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra các bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư vú hầu hết xuất hiện ở nữ giới. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, nam giới cũng có thể mắc bệnh này.
Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê, năm 2010 nước ta có 12.533 trường hợp mắc ung thư vú và tới năm 2020 con số này ước tính lên tới 22.612.
Các triệu chứng bệnh
Ung thư vú ở giai đoạn đầu thường không gây đau đớn và có thể không có triệu chứng ǵ. Khoảng 10% bệnh nhân không bị đau, không thấy khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh. Tuy nhiên, nếu khối u vú phát triển, bệnh có thể gây ra các triệu chứng sau:
• Xuất hiện khối u cứng ở vú
• Vú bị thay đổi kích thước hoặc h́nh dạng
• Vú tiết dịch, bị thụt vào trong hoặc có cảm giác đau.
• Vú bị sưng, biến dạng hay kích ứng da vùng vú hoặc vùng dưới cánh tay
• Quầng vú hoặc núm vú có sự thay đổi màu sắc hay các thay đổi khác, chẳng hạn như xuất hiện nếp nhăn hoặc đóng vảy.
Cách pḥng ngừa
Chụp quang tuyến vú thường xuyên định ḱ là rất quan trọng để sàng lọc ung thư vú. Bạn nên hỏi bác sĩ xem khi nào th́ nên bắt đầu tiến hành sàng lọc. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo nên thực hiện sàng lọc này hàng năm từ khi 45 tuổi.
Song song với thực hiện sàng lọc là điều chỉnh thói quen và lối sống để tránh t́nh trạng ít vận động, thừa cân và tiêu thụ quá nhiều chất béo. Bạn cũng không nên uống rượu v́ rượu làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
Chế độ ăn uống và thói quen sống lành mạnh có thể giúp bạn ngăn ngừa các bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ. V́ vậy, hăy điều chỉnh ngay từ bây giờ và khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để đảm bảo sức khỏe bạn nhé!
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
7 điều bạn nên làm khi bị chẩn đoán mắc ung thư
Nhiều người cho rằng ung thư là “trời kêu ai nấy dạ”, nhưng thật ra căn bệnh này vẫn có thể điều trị được tùy theo thời điểm phát hiện và loại bệnh ung thư. Vậy bạn nên làm ǵ khi bị chẩn đoán mắc ung thư để nâng cao hiệu quả điều trị và sớm hồi phục sức khỏe?
Theo số liệu nghiên cứu ung thư quốc gia, mỗi năm Việt Nam có hơn 94.000 người tử vong do ung thư và ghi nhận thêm 126.000 ca mắc mới. Các bệnh ung thư phổ biến nhất ở nước ta là ung thư vú, ung thư gan, ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày và ung thư khoang miệng.
Nếu bị chẩn đoán mắc ung thư, bạn nên b́nh tĩnh và t́m ra hướng đi phù hợp nhất cho ḿnh để vượt qua căn bệnh hiểm nghèo này nhé!
1. Trao đổi với bác sĩ về bệnh t́nh
Khi mới bị chẩn đoán mắc ung thư, bệnh nhân nên hỏi bác sĩ xem ḿnh có bao nhiêu thời gian để đưa ra quyết định lựa chọn phác đồ điều trị và bắt đầu điều trị ung thư. Trong đa số trường hợp, bệnh nhân cần thêm chút thời gian để t́m kiếm, tham khảo và thậm chí thảo luận về phác đồ điều trị của ḿnh để có được quyết định sáng suốt nhất.
2. Hiểu rơ các triệu chứng của ḿnh
Bạn nên ghi lại những triệu chứng của ḿnh vào một cuốn sổ. Hăy tự đặt ra các câu hỏi và trả lời để kiểm tra kiến thức của bản thân về bệnh ung thư bạn đang mắc phải:
• Tên chính xác của bệnh ung thư mà bạn mắc phải là ǵ? – Ví dụ: ung thư dạ dày
• Bệnh ung thư của bạn đang ở giai đoạn nào? – Ví dụ giai đoạn 3A.
• Chúng ta đă biết những ǵ về căn bệnh này để đưa ra quyết định điều trị như thế nào? – Ví dụ như dấu chuẩn sinh học (biomarker) hay kết quả xét nghiệm di truyền (genetic test).
3. Biết rủi ro của các liệu pháp điều trị
Bạn cần t́m ra lời giải đáp cho các câu hỏi sau:
• Liệu pháp điều trị này có những tác dụng phụ nào và những tác dụng này có thể ngăn ngừa hay kiểm soát như thế nào?
Mọi bệnh nhân ung thư đều có quyền hỏi và xem xét, tham khảo ư kiến từ các bác sĩ khác. Bác sĩ điều trị của bạn cũng mong muốn bạn làm như vậy. Thông thường, mọi người thường xin ư kiến từ một bác sĩ ở trung tâm điều trị hoặc người có chuyên môn y khoa để t́m kiếm nhiều lựa chọn chăm sóc cũng như biết thêm những thông tin mới về căn bệnh mà họ đang mắc phải.
5. Đi khám bác sĩ cùng bạn bè hay người thân
Người thân hoặc bạn bè có thể giúp bạn lắng nghe, ghi lại những điều quan trọng, hỏi những câu hỏi cần thiết và cũng giúp bạn có thêm động lực tiếp tục trị bệnh. Nếu có mọi người xung quanh đi cùng, tinh thần của bạn cũng thoải mái hơn khi phải gánh chịu một ḿnh.
6. Chuẩn bị tài chính để điều trị bệnh lâu dài
Tại Việt Nam, kết quả điều tra năm 2012 cho thấy chi phí điều trị ung thư cho mỗi bệnh nhân cả trực tiếp và gián tiếp lên tới 200 triệu đồng. Một phần chi phí điều trị ung thư được bảo hiểm y tế chi trả, tuy nhiên một số loại thuốc điều trị không nằm trong diện này. Sau năm đầu tiên điều trị ung thư, tới 1/3 số bệnh nhân không đủ khả năng chi trả chi phí điều trị.
V́ thế, bạn nên hỏi các nhân viên tư vấn tài chính hay xă hội để biết về hóa đơn thăm khám bác sĩ, viện phí, chi phí phẫu thuật, chi phí điều trị ung thư và các loại thuốc cũng như dịch vụ chăm sóc hỗ trợ khác. Bạn cũng nên xem xét nơi điều trị sao cho đạt hiệu quả cao nhất với căn bệnh ung thư ḿnh mắc phải và phù hợp với điều kiện kinh tế của gia đ́nh cũng như các vấn đề liên quan đến bảo hiểm y tế.
7. T́m kiếm trợ giúp từ bên ngoài
Khi bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư, bạn rất cần sự hỗ trợ từ bên ngoài để có thể vượt qua giai đoạn khó khăn này một cách nhẹ nhàng hơn:
• Trợ giúp tâm lư: Khi bị chẩn đoán mắc ung thư, bạn sẽ phải trải qua nhiều vấn đề cảm xúc tiêu cực như chán nản, lo âu và sợ hăi. Lúc này đây, bạn nên chia sẻ với người thân và bạn bè để cảm thấy vơi bớt nỗi buồn. Những người bạn yêu thương sẽ trở thành sức mạnh để chiến thắng bệnh tật đấy!
• Các trang thông tin: Khi mới bị chuẩn đoán mắc ung thư, bệnh nhân cần tích cực t́m hiểu, học hỏi thông tin về bệnh của ḿnh qua sách, báo, tài liệu y khoa, trang web về sức khỏe đáng tin cậy…
• Tổ chức: Để tránh bị lợi dụng bán thuốc điều trị ung thư giả và thực phẩm chức năng không rơ nguồn gốc, bệnh nhân ung thư và gia đ́nh có thể tham gia nhóm “hỗ trợ bệnh nhân ung thư”, điền vào phiếu cung cấp thông tin cho bác sĩ và xin tư vấn.
Khi bị chẩn đoán mắc ung thư, bạn sẽ không rơi vào trạng thái suy sụp nếu thực hiện các lời khuyên trên. Tất cả chúng ta đều không tránh khỏi mắc bệnh ở một thời điểm nhất định trong cuộc đời. Thế nên, bạn cần duy tŕ thái độ sống tích cực kết hợp với điều trị nghiêm túc để có thể hồi phục nhanh chóng nhé.
Suy nhược cơ thể: Chữa sớm để bạn tận hưởng cuộc sống!
Tác giả: Tuyết Trinh
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Suy nhược cơ thể: Chữa sớm để bạn tận hưởng cuộc sống!
Công việc căng thẳng có khiến bạn thường xuyên mệt mỏi, hay ốm vặt và uể oải cả ngày? Đó có thể là những dấu hiệu đáng báo động cho thấy bạn đang rơi vào trạng thái suy nhược cơ thể rồi đấy.
T́nh trạng suy nhược cơ thể sẽ khiến bạn cảm giác bệnh tật triền miên và gần như chẳng c̣n chút năng lượng cho bất kỳ hoạt động nào khác. Đừng để suy nhược cơ thể nặng v́ bạn sẽ gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm không ngờ. Bạn hăy cùng t́m hiểu suy nhược cơ thể là ǵ và cách chữa trị chứng bệnh này thế nào để sớm quay trở lại với nhịp sống b́nh thường nhé.
Suy nhược cơ thể là ǵ?
Suy nhược cơ thể là t́nh trạng mệt mỏi kéo dài thường xuyên khiến bạn cảm thấy kiệt sức, không c̣n năng lượng cho bất kỳ hoạt động ǵ. Sự mệt mỏi làm cho sức khỏe thể chất và tinh thần của bạn suy kiệt và dù đă nghỉ ngơi nhưng bạn cũng sẽ không thấy đỡ hơn.
Một số người dễ bị suy nhược cơ thể hơn nếu thuộc vào những nhóm như dưới đây:
• Người hay ốm vặt: Nếu bị bệnh thường xuyên, bạn sẽ thấy cơ thể ḿnh suy kiệt dần theo thời gian. Thể trạng yếu sẽ khiến bạn có cảm giác chán ăn, ăn không ngon, không hấp thu được dinh dưỡng từ thực phẩm…
• Người làm việc quá sức: Người làm việc quá sức sẽ khiến năng lượng trong cơ thể tiêu hao nhiều. T́nh trạng ăn uống thiếu chất và thời gian nghỉ ngơi không hợp lư sẽ dễ dẫn đến suy nhược cơ thể.
• Người già yếu: Những người già thường có tâm lư ăn kiêng để pḥng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, việc kiêng ăn quá mức sẽ gây thiếu chất và dẫn đến suy nhược cơ thể ở những người lớn tuổi yếu sức.
• Người mới phẫu thuật: Trong quá tŕnh phẫu thuật, cơ thể dễ bị mất máu và tiêu hao năng lượng nhiều. Sau đó, người bệnh sẽ dễ rơi vào trạng thái suy nhược nếu cơ thể không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất để phục hồi.
Dấu hiệu suy nhược cơ thể
suy nhược cơ thể
Bạn cần nhận rơ những dấu hiệu báo động cho thấy cơ thể đang ở vào t́nh trạng nguy hiểm cần chú ư ngay từ sớm như:
• Đau nhức cơ thể thường xuyên: T́nh trạng căng thẳng sẽ làm gia tăng các cơn đau khắp toàn thân, khiến bạn uể oải cả ngày. Dù có nghỉ ngơi sau đó th́ bạn vẫn thấy cơn đau nhức nhanh chóng quay lại khiến ḿnh càng mệt mỏi hơn.
• Dễ mắc bệnh hơn: Nếu bạn thấy ḿnh thường xuyên mắc các căn bệnh như cảm cúm hay cảm lạnh th́ đây có thể là dấu hiệu suy giảm miễn dịch. T́nh trạng suy nhược cơ thể cũng dễ gây nên các t́nh trạng viêm, làm cơ thể trở nên yếu hơn.
• Xuất hiện các vấn đề về da: Cơ thể bị suy nhược sẽ khiến da không được cung cấp đủ khoáng chất và vitamin từ bên trong. Hậu quả là da sẽ nhanh bị lăo hóa, xuất hiện nhiều nếp nhăn hay trở nên xanh xao, nhợt nhạt.
• Mất ngủ liên tục: Cơ thể mệt mỏi sẽ làm giấc ngủ bị gián đoạn hay khiến bạn bị mất ngủ thường xuyên. Khi ấy, mức năng lượng trong cơ thể sẽ suy giảm đáng kể v́ không có thời gian để phục hồi.
• Gặp nhiều vấn đề về tiêu hóa: Sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong hệ tiêu hóa bị giảm sẽ khiến thức ăn không được hấp thụ đúng cách. Khi ấy, bạn sẽ dễ gặp một số vấn đề liên quan đến tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, chướng bụng đầy hơi…
Suy nhược cơ thể: Chữa sớm để bạn tận hưởng cuộc sống!
Tác giả: Tuyết Trinh
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Suy nhược cơ thể: Chữa sớm để bạn tận hưởng cuộc sống!
Công việc căng thẳng có khiến bạn thường xuyên mệt mỏi, hay ốm vặt và uể oải cả ngày? Đó có thể là những dấu hiệu đáng báo động cho thấy bạn đang rơi vào trạng thái suy nhược cơ thể rồi đấy.
T́nh trạng suy nhược cơ thể sẽ khiến bạn cảm giác bệnh tật triền miên và gần như chẳng c̣n chút năng lượng cho bất kỳ hoạt động nào khác. Đừng để suy nhược cơ thể nặng v́ bạn sẽ gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm không ngờ. Bạn hăy cùng t́m hiểu suy nhược cơ thể là ǵ và cách chữa trị chứng bệnh này thế nào để sớm quay trở lại với nhịp sống b́nh thường nhé.
Suy nhược cơ thể là ǵ?
Suy nhược cơ thể là t́nh trạng mệt mỏi kéo dài thường xuyên khiến bạn cảm thấy kiệt sức, không c̣n năng lượng cho bất kỳ hoạt động ǵ. Sự mệt mỏi làm cho sức khỏe thể chất và tinh thần của bạn suy kiệt và dù đă nghỉ ngơi nhưng bạn cũng sẽ không thấy đỡ hơn.
Một số người dễ bị suy nhược cơ thể hơn nếu thuộc vào những nhóm như dưới đây:
• Người hay ốm vặt: Nếu bị bệnh thường xuyên, bạn sẽ thấy cơ thể ḿnh suy kiệt dần theo thời gian. Thể trạng yếu sẽ khiến bạn có cảm giác chán ăn, ăn không ngon, không hấp thu được dinh dưỡng từ thực phẩm…
• Người làm việc quá sức: Người làm việc quá sức sẽ khiến năng lượng trong cơ thể tiêu hao nhiều. T́nh trạng ăn uống thiếu chất và thời gian nghỉ ngơi không hợp lư sẽ dễ dẫn đến suy nhược cơ thể.
• Người già yếu: Những người già thường có tâm lư ăn kiêng để pḥng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, việc kiêng ăn quá mức sẽ gây thiếu chất và dẫn đến suy nhược cơ thể ở những người lớn tuổi yếu sức.
• Người mới phẫu thuật: Trong quá tŕnh phẫu thuật, cơ thể dễ bị mất máu và tiêu hao năng lượng nhiều. Sau đó, người bệnh sẽ dễ rơi vào trạng thái suy nhược nếu cơ thể không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất để phục hồi.
Dấu hiệu suy nhược cơ thể
suy nhược cơ thể
Bạn cần nhận rơ những dấu hiệu báo động cho thấy cơ thể đang ở vào t́nh trạng nguy hiểm cần chú ư ngay từ sớm như:
• Đau nhức cơ thể thường xuyên: T́nh trạng căng thẳng sẽ làm gia tăng các cơn đau khắp toàn thân, khiến bạn uể oải cả ngày. Dù có nghỉ ngơi sau đó th́ bạn vẫn thấy cơn đau nhức nhanh chóng quay lại khiến ḿnh càng mệt mỏi hơn.
• Dễ mắc bệnh hơn: Nếu bạn thấy ḿnh thường xuyên mắc các căn bệnh như cảm cúm hay cảm lạnh th́ đây có thể là dấu hiệu suy giảm miễn dịch. T́nh trạng suy nhược cơ thể cũng dễ gây nên các t́nh trạng viêm, làm cơ thể trở nên yếu hơn.
• Xuất hiện các vấn đề về da: Cơ thể bị suy nhược sẽ khiến da không được cung cấp đủ khoáng chất và vitamin từ bên trong. Hậu quả là da sẽ nhanh bị lăo hóa, xuất hiện nhiều nếp nhăn hay trở nên xanh xao, nhợt nhạt.
• Mất ngủ liên tục: Cơ thể mệt mỏi sẽ làm giấc ngủ bị gián đoạn hay khiến bạn bị mất ngủ thường xuyên. Khi ấy, mức năng lượng trong cơ thể sẽ suy giảm đáng kể v́ không có thời gian để phục hồi.
• Gặp nhiều vấn đề về tiêu hóa: Sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong hệ tiêu hóa bị giảm sẽ khiến thức ăn không được hấp thụ đúng cách. Khi ấy, bạn sẽ dễ gặp một số vấn đề liên quan đến tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, chướng bụng đầy hơi…
• Sụt cân không kiểm soát: Khi thấy cơ thể giảm cân quá nhanh chóng, đây sẽ là dấu hiệu suy nhược cơ thể nghiêm trọng. Bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi chán ăn, ăn không ngon miệng hay thậm chí là không muốn nh́n thấy đồ ăn. Dinh dưỡng trong cơ thể khi không đủ sẽ khiến bạn trở nên xanh xao và thiếu sức sống.
• Cảm giác kiệt sức: Cơ thể cần năng lượng để duy tŕ hoạt động, cơ bắp cần năng lượng để phát triển và trí năo cần năng lượng để hoạt động tư duy. T́nh trạng suy nhược cơ thể kéo dài sẽ khiến bạn cảm thấy kiệt sức, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, tê b́ tay chân…
Nguyên nhân suy nhược cơ thể
Bạn cần sớm nhận biết nguyên nhân gây suy nhược cơ thể để t́m cách chữa trị căn bệnh từ gốc, tránh để t́nh trạng kéo dài gây mệt mỏi. Một số nguyên nhân thường gặp thường là:
1. Thiếu máu
T́nh trạng thiếu máu thể hiện qua hàng loạt các triệu chứng như mệt mỏi, nhức đầu, khó chịu, ớn lạnh… Đặc biệt ở phụ nữ, thiếu máu chính là nguyên nhân phổ biến gây ra t́nh trạng mệt mỏi, suy nhược cơ thể sau sinh. Không những thế, phụ nữ có kỳ kinh nguyệt kéo dài, mắc u xơ tử cung hay polyp tử cung sẽ khiến t́nh trạng thiếu máu trở nên trầm trọng hơn.
2. Trầm cảm
Trầm cảm hay rối loạn lo âu có nguy cơ khiến cơ thể trở nên mệt mỏi trầm trọng hơn. Phụ nữ sau khi sinh em bé thường có nguy cơ cao bị trầm cảm sau sinh. Trầm cảm sẽ khiến bạn chán nản, uể oải cả ngày, ăn nhiều hoặc ít hơn b́nh thường, rối loạn giấc ngủ cùng những triệu chứng suy nhược như hồi hộp, lo lắng, tim đập nhanh, đổ mồ hôi nhiều…
3. Đau cơ xơ hóa
suy nhược cơ thể
Đau cơ xơ hóa là một trong những nguyên nhân phổ biến hơn gây mệt mỏi măn tính và đau cơ xương khớp, đặc biệt là ở phụ nữ. Những người bị đau cơ xơ hóa thường gặp phải những vấn đề như mệt mỏi, ảnh hưởng giấc ngủ, trí nhớ và tâm trạng. Một số yếu tố có thể là nguyên nhân tiềm ẩn của chứng đau cơ xơ hóa như di truyền, nhiễm trùng, chấn thương thể chất hay tâm lư…
4. Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày như viết, mở chai lọ, mặc quần áo hay mang vác đồ vật. Viêm khớp mắt cá, khớp gối hoặc khớp bàn chân có thể gây khó khăn cho bạn khi đi đứng và cúi người. Viêm khớp trong thời gian dài sẽ khiến cơ thể như không c̣n sức lực.
5. Rối loạn giấc ngủ
Bạn sẽ gặp một số dấu hiệu phổ biến như khó đi vào giấc ngủ, ngủ ít hơn, ngủ không ngon giấc, hay thức giấc giữa đêm… Những triệu chứng này sẽ khiến cơ thể mệt mỏi vào ban ngày và dẫn đến các rối loạn vận động như làm rơi đồ hay té ngă.
Các rối loạn giấc ngủ trong đó có chứng ngưng thở khi ngủ sẽ dẫn đến sự suy giảm lượng oxy có trong máu. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng tim mạch và năo bộ, lâu dần khiến cơ thể suy nhược nặng.
6. Tiểu đường tuưp 2
suy nhược cơ thể
Bệnh tiểu đường tuưp 2 hay tiểu đường không phụ thuộc insulin là dạng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường. Khi ấy, cơ thể bạn không sản xuất đủ lượng insulin hoặc sử dụng insulin đúng cách. 90% đến 95% bệnh nhân tiểu đường là mắc tiểu đường tuưp 2. Người mắc tiểu đường tuưp 2 sẽ thấy mệt mỏi, uể oải, hay khát, đói, đi tiểu nhiều, sút cân đột ngột…
T́nh trạng suy nhược sẽ khiến bạn gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống. Thế nên, bạn hăy t́m cách điều chỉnh lại lối sống hay nhờ đến sự can thiệp từ bác sĩ chuyên khoa để chọn cách chữa suy nhược cơ thể phù hợp.
1. Vận động cơ thể
Việc vận động cơ thể khi cả người không c̣n chút sức lực nào nghe có vẻ không hợp lư. Thế nhưng, các động tác thư giăn nhẹ nhàng sẽ giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, phổi, cơ bắp… Dù có thể bạn chẳng hề muốn bước chân ra khỏi pḥng nhưng hăy cố gắng ngồi dậy, vận động tay chân nhẹ nhàng để máu huyết được lưu thông.
Hăy chú ư hít thở để giải tỏa căng thẳng và giải phóng suy nghĩ khỏi những áp lực thường ngày. Bạn cũng có thể nhẹ nhàng xoa bóp chân tay, lưng hay các khớp gối để thả lỏng toàn thân.
2. Bổ sung dinh dưỡng
Các món ăn cho người bị suy nhược cơ thể là rất cần thiết để cơ thể nhanh chóng lấy lại năng lượng. Bạn hăy thử tham khảo một số món ăn gợi ư như dưới đây để nhanh lấy lại năng lượng:
•Cháo đậu đỏ
•Cháo đậu đen hạt sen
•Cháo chim cút mè đen
•Thịt dê hầm gừng
•Cá chép hấp cách thủy
•Canh gà hầm hoàng kỳ
•Canh hạt sen tim lợn
•Canh ngô hầm chân gị
•Canh nghêu cà rốt đậu đỏ
3. Điều trị bệnh lư
Ngay khi cảm nhận được những dấu hiệu đầu tiên cho thấy cơ thể đang bị suy nhược, bạn cần sớm đến gặp bác sĩ chuyên khoa để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Bác sĩ chính là người sẽ giúp bạn xác định chính xác nguyên nhân khiến cơ thể bạn mệt mỏi, suy nhược và đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp nhất.
Khi cơ thể bị suy yếu, bạn hăy dành nhiều thời gian hơn để nghỉ ngơi và bồi bổ cơ thể bằng những món ăn ngon và đừng quên vận động nhẹ nhàng để máu huyết lưu thông. Tuy nhiên, nếu thấy t́nh trạng bệnh không đỡ hơn th́ bạn hăy sớm đến bệnh viện để chẩn đoán bệnh.
Suy nhược cơ thể sẽ không c̣n quá đáng lo nếu bạn có những thay đổi kịp thời trong lối sống cũng như t́m được cách điều trị căn nguyên gây bệnh. Bạn hăy sớm lưu ư đến những bất thường là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang suy nhược để chữa sớm và tận hưởng ngày mới tràn đầy năng lượng nhé.
Mệt mỏi chán ăn: Làm sao lấy lại cảm giác ngon miệng?
Tác giả: Tuyết Trinh
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Mệt mỏi chán ăn: Làm sao lấy lại cảm giác ngon miệng?
Nguyên nhân khiến bạn mệt mỏi chán ăn không chỉ là do thực phẩm kém hấp dẫn mà c̣n v́ thói quen sống chưa lành mạnh. Nếu bạn soi gương thấy người gầy rộc đi và nước da xanh xao, đă đến lúc bạn cần t́m cách để ăn ngon miệng hơn rồi đấy!
Bạn có thấy ḿnh hay bỏ bữa sáng, ăn trưa qua loa hay đă sắp đến giờ đi ngủ mà lại chẳng thiết tha ǵ với đĩa thức ăn từ giờ cơm chiều? Đó có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đang gặp phải t́nh trạng mệt mỏi chán ăn.
Nhịp sống hối hả có thể khiến bạn rơi vào t́nh trạng mệt mỏi chán ăn thường xuyên. Đây có thể là dấu hiệu ban đầu của nhiều căn bệnh nguy hiểm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mà nhiều khi bạn lại chủ quan bỏ qua. Hăy cùng Hello Bacsi t́m hiểu về chứng mệt mỏi chán ăn để xem có cách nào giúp bạn lấy lại cảm giác ngon miệng không nhé.
Mệt mỏi chán ăn là ǵ?
mệt mỏi chán ăn
Mệt mỏi là trạng thái cả cơ thể như không c̣n sức lực, ngay cả khi bạn đă ngủ đủ giấc. Triệu chứng này phát triển lên theo thời gian và sẽ làm giảm mức năng lượng thể chất cũng như tâm lư của bạn. Bạn cũng thấy ḿnh không có động lực và năng lượng để tham gia vào những hoạt động mà ḿnh rất yêu thích trước đây.
Một số dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang ở vào t́nh trạng mệt mỏi bao gồm:
•Thấy sức chịu đựng giảm sút
•Tinh thần luôn thấy ủ rũ, mỏi mệt
•Cảm thấy thể chất yếu hơn b́nh thường
•Luôn mệt mỏi dù đă ngủ đủ và nghỉ ngơi nhiều
Cảm giác ăn không ngon miệng hay mệt mỏi chán ăn thường xuất hiện khi bạn thấy ḿnh không c̣n hứng thú với việc ăn uống. Kể cả những bữa ăn cơ bản trong ngày hay thậm chí những món ăn yêu thích của ḿnh th́ bạn cũng chẳng hề thiết tha muốn ăn.
T́nh trạng ăn không ngon miệng và buồn nôn là dấu hiệu giảm sự thèm ăn: không muốn ăn, không cảm thấy đói và sụt cân. Bạn có thể thấy buồn nôn ngay sau khi ăn hoặc chỉ ư nghĩ về thức ăn thôi cũng đă khiến bạn thấy khó chịu trong người và buồn nôn.
Cơ thể mệt mỏi và chán ăn thường kết hợp cùng nhau, là dấu hiệu cảnh báo từ cơ thể cho thấy có thể bạn đang gặp phải một số vấn đề nghiêm trọng.
Mệt mỏi chán ăn có thể là kết quả của nhiều yếu tố, từ tác dụng phụ của việc sử dụng thuốc đến các bệnh lư hay nguyên nhân tâm lư.
Mệt mỏi chán ăn do sử dụng thuốc
Bạn có thể sẽ thấy mệt mỏi chán ăn khi cơ thể đang phải chiến đấu chống lại nhiễm trùng. Một số loại thuốc điều trị sẽ gây tác dụng phụ như buồn nôn và buồn ngủ. Những tác dụng phụ này có thể làm giảm sự thèm ăn của bạn và gây ra mệt mỏi.
Các loại thuốc được biết là gây ra các triệu chứng triệu chứng mệt mỏi chán ăn có thể kể đến bao gồm:
•Codein
•Morphin
•Thuốc ngủ
•Kháng sinh
•Thuốc lợi tiểu
•Thuốc huyết áp
Mệt mỏi chán ăn do bệnh lư
Mệt mỏi và chán ăn có thể là triệu chứng của nhiều t́nh trạng sức khỏe từ cảm cúm thông thường đến nhiều căn bệnh nghiêm trọng như ung thư. T́nh trạng mất cảm giác ngon miệng có thể gây ra mệt mỏi, đặc biệt là khi cơ thể bạn không nhận đủ calo hoặc chất dinh dưỡng. T́nh trạng đau măn tính cũng có thể cản trở sự thèm ăn của bạn và gây trạng thái mệt mỏi.
Một số t́nh trạng bệnh lư có thể gây đau liên tục bao gồm:
•Đau cơ xơ hóa
•Đau sau phẫu thuật
•Chứng đau nửa đầu
•Tổn thương thần kinh
•Hội chứng tim đập nhanh tư thế (POTS)
Các nguyên nhân khác gây mệt mỏi và chán ăn bao gồm:
•Trầm cảm sau sinh
•Hội chứng cai rượu
•Hội chứng mệt mỏi măn tính
•Hội chứng tiền kinh nguyệt
•Cúm và cảm lạnh thông thường
Mệt mỏi chán ăn do tâm lư
Những rối loạn tâm lư có thể ảnh hưởng đến mức năng lượng của cơ thể và sự thèm ăn của bạn:
•Lo âu
•Đau buồn
•Trầm cảm
•Căng thẳng
•Rối loạn lưỡng cực
Nhiều t́nh trạng tâm lư, bệnh lư hay tác dụng phụ của thuốc đều có thể là nguyên nhân khiến cơ thể mệt mỏi chán ăn.
Đối tượng dễ mệt mỏi chán ăn
T́nh trạng mệt mỏi chán ăn có thể xảy ra với bất kỳ ai nhưng có một số nhóm đối tượng cần lưu ư đặc biệt khi gặp t́nh trạng mệt mỏi, ăn không ngon miệng.
1. Mệt mỏi chán ăn ở trẻ em
mệt mỏi chán ăn
Bạn nên đưa bé đến khám bác sĩ nếu bé gặp phải t́nh trạng mệt mỏi chán ăn thường xuyên. Một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến t́nh trạng này ở trẻ em bao gồm:
•Ung thư
•Lupus
•Táo bón
•Thiếu máu
•Viêm ruột thừa cấp
•Lo âu hoặc trầm cảm
•Nhiễm giun đường ruột
Một số nguyên nhân khác có thể kể đến như:
•Trẻ chậm tăng trưởng
•Dùng thuốc kháng sinh
•Không nghỉ ngơi đầy đủ
•Chế độ ăn uống không cân bằng
2. Mệt mỏi chán ăn ở người lớn tuổi
Mệt mỏi chán ăn ở người lớn cũng là t́nh trạng khá phổ biến. Một số nghiên cứu cho thấy tuổi tác cũng có thể là yếu tố nguy cơ gây mệt mỏi. Nguyên nhân phổ biến có thể bao gồm:
•Ung thư
•Bệnh tim
•Suy giáp
•Trầm cảm
•Thay đổi nội tiết tố
•Các rối loạn giấc ngủ
•Viêm khớp dạng thấp
•Bệnh phổi tắc nghẽn măn tính
•Các rối loạn thần kinh (bệnh đa xơ cứng, Parkinson…)
Chứng chán ăn khi mang thai bắt nguồn từ việc thay đổi lượng hormone HCG trong cơ thể phụ nữ có thai. Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu mới có chứng chán ăn hay ốm nghén. Tuy nhiên, điều này vẫn xảy ra với phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối thai kỳ do cơ thể đang chuẩn bị đón em bé chào đời, lượng hormone đột ngột tăng cao.
Bà bầu chán ăn vào tháng thứ 8 khi mang thai cũng có thể do cơ thể quá sức mệt mỏi, ốm nghén, không muốn ăn uống ǵ.
Cách chữa mệt mỏi chán ăn ở nhà
Bạn có thể bắt đầu thay đổi trong lối sống hàng ngày và chế độ ăn uống để giảm dần t́nh trạng mệt mỏi chán ăn.
Điều chỉnh lại sinh hoạt để giảm mệt mỏi
Cảm giác mệt mỏi thường xuất hiện do sự phân bố các công việc hàng ngày chưa hợp lư. Để khắc phục t́nh trạng này, bạn hăy thực hiện một số thay đổi nhỏ trong đời sống hàng ngày.
• Sắp xếp lại công việc: T́nh trạng quá tải công việc bao giờ cũng mang lại mệt mỏi, ôm đồm nhiều công việc cũng sẽ khiến bạn chán ăn. Do đó, bạn hăy lên lại lịch những việc cần ưu tiên làm trước và tạm gác lại những công việc không quan trọng lại để tránh căng thẳng.
• Thư giăn: Tắm dưới ṿi phun hay ngâm ḿnh trong làn nước mát, vài động tác thở bằng bụng, massage… đều là những phương pháp giảm căng thẳng và chống mệt mỏi hữu hiệu.
• Lên lịch giải trí hợp lư: Bạn cần phân bố lại lịch giải trí cuối tuần để đừng diễn ra quá dồn dập, khiến bạn không c̣n năng lượng cho những ngày đầu tuần. Thay vào đó, bạn hăy lên kế hoạch giải trí có chừng mực để cơ thể được nghỉ ngơi và hệ tiêu hóa cũng có thời gian thư giăn.
Cân đối lại bữa ăn để t́m lại cảm giác ngon miệng
mệt mỏi chán ăn
Cảm giác chán ăn có thể được cải thiện khi bạn chú ư đến một số điều chỉnh đơn giản trong bữa ăn hàng ngày của ḿnh.
• Chia ra từng bữa nhỏ: Thói quen ăn hết một khẩu phần lớn trong một lần có thể khiến bạn cảm thấy ngán và khó tiêu hóa, dễ bị buồn nôn. Nếu chia ra từng khẩu phần nhỏ, bạn sẽ không thấy lượng thức ăn quá nhiều và vẫn có thể cung cấp đủ lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
• Dùng đĩa lớn hơn: Bí quyết này có thể khiến bạn có cảm giác thức ăn trở nên ít đi và bạn sẽ thấy không phải quá sức để xử lư hết cả đống thức ăn trên đĩa nữa.
• Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ: Các thực phẩm chiên rán với nhiều dầu sẽ khiến bạn cảm thấy ngấy và cảm giác chán ăn sang cả những món khác.
• Thêm gia vị cho món ăn: Bạn có thể thêm một ít quế vào thức uống hoặc trong bất kỳ đĩa thức ăn nào yêu thích. Quế và các loại gia vị khác sẽ làm tăng sự thèm ăn của bạn và giúp ích cho quá tŕnh tiêu hóa, khiến bạn ăn nhiều hơn.
• Ăn uống cùng mọi người: Bạn hăy tranh thủ đi ăn uống cùng gia đ́nh, bạn bè. Nhiều nghiên cứu đă cho thấy bạn có thể sẽ ăn nhiều hơn khi tṛ chuyện và thưởng thức một bữa ăn vui vẻ cùng mọi người.
Nếu bạn xem nhẹ và bỏ qua, cảm giác mệt mỏi chán ăn có thể dẫn đến cơ thể bị mất năng lượng, kiệt sức. Hăy đến gặp bác sĩ để được chữa trị kịp thời v́ đó có thể là dấu hiệu ban đầu của những vấn đề bệnh lư nguy hiểm.
Cách pḥng ngừa mệt mỏi chán ăn
Mệt mỏi chán ăn sẽ gây những tác hại không mong muốn cho cơ thể, do đó, bạn vẫn nên chủ động pḥng tránh t́nh trạng này ngay từ sớm.
mệt mỏi chán ăn
• Tập thể dục: Khi tập thể dục, bạn sẽ tiêu hao nhiều năng lượng, đốt cháy rất nhiều calo. Khi đó, bạn sẽ muốn ăn nhiều hơn để có sức khỏe và duy tŕ bài tập. Tập thể dục không chỉ làm tăng sự thèm ăn của bạn mà c̣n giúp bạn khỏe mạnh và năng động hơn.
• Chú ư đến giấc ngủ: Một giấc ngủ ngon không chỉ tốt cho cơ thể mà c̣n giúp duy tŕ tốc độ trao đổi chất của cơ thể và tăng cường hệ miễn dịch. Một giấc ngủ ngon vào ban đêm sẽ giúp bạn thức dậy cảm thấy đói và thèm ăn hơn.
• Giữ vệ sinh răng miệng: Các vấn đề về răng miệng có thể sẽ khiến bạn thấy lo lắng khi ăn uống. Thế nên, hăy giữ vệ sinh răng miệng, chữa dứt điểm các cơn đau răng miệng khiến bạn thấy khó chịu khi ăn.
• Thử những món ăn mới: Nếu cảm thấy đă quá chán ngán với thực đơn quen thuộc mỗi ngày, bạn có thể thử t́m kiếm một vài công thức nấu ăn mới trên mạng vừa tạo cảm hứng nấu ăn, vừa tạo động lực thưởng thức những món ăn do chính ḿnh đă chuẩn bị.
• Linh hoạt các loại thức ăn: Khi cơ thể đang bị ốm, bạn chắc chắn sẽ ăn uống ít hơn b́nh thường. Tuy nhiên, bạn vẫn nên đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể bằng các thức ăn mềm và dễ tiêu hóa.
Dân gian vẫn thường có câu: “Ăn được ngủ được là tiên” nên nếu chẳng may bạn lại rơi vào trạng thái mệt mỏi chán ăn th́ cuộc sống sẽ chẳng c̣n ǵ thú vị nữa. Hăy thử điều chỉnh thói quen sống lành mạnh hơn, bạn sẽ t́m lại cảm giác ngon miệng và cải thiện sức khỏe tốt hơn!
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Tại sao bạn lại có cảm giác chán ăn?
Bạn muốn bồi dưỡng sức khỏe nhưng ăn lại cảm thấy không ngon miệng? Cảm giác chán ăn có thể khiến bạn sút cân đi nhanh chóng đấy!
T́nh trạng suy giảm khẩu vị hay c̣n gọi là chứng chán ăn, thường xảy ra khi bạn cảm thấy không hề thèm muốn bất cứ món ăn nào, kể cả món ăn yêu thích của bạn. Chứng bệnh này c̣n được gọi là t́nh trạng khẩu vị kém hoặc biếng ăn.
Nếu bạn mắc chứng chán ăn trong thời gian dài, bạn có thể phát triển các triệu chứng liên quan như sút giảm cân nặng và suy dinh dưỡng. Những t́nh trạng này có thể trở nên nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời, v́ thế việc hiểu rơ nguyên nhân và biện pháp điều trị chứng chán ăn là điều rất quan trọng.
Nguyên nhân chính gây chứng chán ăn
Có rất nhiều tác nhân như t́nh trạng sức khỏe, thuốc men đều có thể dẫn đến sự suy giảm khẩu vị. Trong hầu hết các trường hợp, chứng chán ăn của bạn sẽ tự biến mất ngay sau khi nguyên nhân gây bệnh được giải quyết triệt để. Sau đây chính là 4 nguyên nhân chính gây chứng chán ăn:
1. Vi khuẩn và virus
Chứng chán ăn có thể do t́nh trạng nhiễm trùng bất kỳ bộ phận cơ thể nào gây ra. Các vi khuẩn, virus, nấm men có thể là nguyên nhân gây nhiễm trùng. Bạn có thể mắc chứng chán ăn sau khi trải qua t́nh trạng nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm dạ dày ruột, viêm đại tràng, nhiễm trùng da, hoặc viêm màng năo. Sau khi bạn điều trị dứt các t́nh trạng này, khẩu vị của bạn sẽ nhanh chóng trở lại như ban đầu.
2. Các tác nhân tâm lư
Có vô số các tác nhân tâm lư có thể là nguyên nhân gây chứng chán ăn. Rất nhiều người lớn tuổi thường bị suy giảm khẩu vị. Nguyên nhân có thể là do các cảm xúc tiêu cực và tâm trạng kém ảnh hưởng, chẳng hạn như sự buồn bă, chán nản, muộn phiền và lo lắng. Bên cạnh đó, áp lực công việc, sự căng thẳng hoặc buồn chán cũng có thể là nguyên nhân gây nên t́nh trạng biếng ăn.
Chứng rối loạn ăn uống hay c̣n gọi là chứng chán ăn do tâm thần, có thể phát triển thành t́nh trạng biếng ăn nói chung. Một người nếu mắc chứng chán ăn tâm thần tiềm ẩn thường tự kiềm chế cơn đói bụng trong vô thức và nhịn ăn để giảm cân. Phụ nữ chính là đối tượng có xu hướng mắc phải t́nh trạng này nhiều hơn nam giới. Những người mắc t́nh trạng này thường bị nhẹ cân và cảm thấy sợ hăi mỗi khi lên cân. Đây cũng là chứng bệnh làm tăng nguy cơ gây nên t́nh trạng suy dinh dưỡng ở người trưởng thành.
3. Tùy theo t́nh trạng sức khỏe
Những t́nh trạng sức khỏe hoặc bệnh lư sau đây có thể là nguyên nhân gây nên chứng chán ăn của bạn như bệnh gan măn tính, suy thận, suy tim, viêm gan, HIV, sa sút trí tuệ, suy giảm chức năng tuyến giáp.
Ngoài ra, một số dạng bệnh ung thư cũng có thể gây nên chứng chán ăn, đặc biệt nếu như khối u ung thư h́nh thành ở các cơ quan như đường ruột, dạ dày, buồng trứng ở phụ nữ và tuyến tụy. Bên cạnh đó, phụ nữ khi mang thai lần đầu cũng có thể gặp phải t́nh trạng biếng ăn này.
4. Các loại thuốc điều trị
Một số loại thuốc điều trị có thể gây nên t́nh trạng suy giảm khẩu vị. Các loại thuốc này bao gồm loại chất gây nghiện như cocain, heroin và amphetamine, cùng với một số loại thuốc kê theo toa khác. Những loại thuốc kê toa có thể gây chứng chán ăn bao gồm: một vài loại thuốc kháng sinh, codein, morphine, thuốc hóa trị.
Vai tṛ quan trọng của vitamin B trong việc pḥng ngừa teo năo
Tác giả: Đài Trương
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Vai tṛ quan trọng của vitamin B trong việc pḥng ngừa teo năo
Teo năo là hội chứng liên quan đến việc mất các tế bào thần kinh. Bệnh thường xảy ra tự nhiên ở người lớn tuổi, kể cả với những người đang có vẻ minh mẫn nhưng thật sự năo đă có hiện tượng co rút bên trong.
Chứng teo năo diễn ra nghiêm trọng hơn ở những người bị suy giảm nhận thức mức độ nhẹ. Lâu dần, hội chứng này sẽ tiến triển sang giai đoạn bệnh Alzheimer (sa sút trí tuệ).
Có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến tốc độ teo năo tự nhiên. Một trong số đó là nồng độ axit amin homocysteine trong máu cao. Nhiều nghiên cứu y tế đă chỉ ra rằng người có nồng độ homocysteine càng cao, càng có nhiều nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.
Vai tṛ của vitamin B trong việc làm chậm tốc độ teo năo tự nhiên
Vitamin B ngừa teo năo
Trong một thử nghiệm gần đây, các nhà nghiên cứu đă tiến hành t́m hiểu vai tṛ của vitamin B trong việc điều chỉnh nồng độ homocysteine. Mục đích của dự án nghiên cứu lần này là kiểm tra xem khi một người được cung cấp đầy đủ vitamin B trong 2 năm liên tục sẽ giảm nồng độ homocysteine tới mức nào. Từ đó, kết quả nghiên cứu giúp họ kết luận được người đó có giảm được tỷ lệ nguy cơ mắc phải hội chứng teo năo hoặc suy giảm nhận thức hay không.
T́nh nguyện viên của cuộc nghiên cứu này là những người từ 55 tuổi trở lên. Tất cả đều có sự lo ngại về sức khỏe trí năo ở độ tuổi này. Sau khi trải qua một bài kiểm tra nhận thức, đa số họ đều có chẩn đoán bị suy giảm chức năng nhận thức mức độ nhẹ. Nghiên cứu này không áp dụng trên những người đă có chẩn đoán sa sút trí tuệ, ung thư hoặc người đang dùng axit folic, vitamin B6, B12.
Cứ sau 6 tháng 1 lần, các t́nh nguyện viên được chia làm 2 nhóm. 1 nhóm được chỉ định dùng viên uống vitamin B liều cao. Thành phần gồm 0,8mg axit folic, 0,5mg vitamin B12 và 20mg vitamin B6. Nhóm c̣n lại được dùng giả dược trong cùng khoảng thời gian. Sau 2 năm tham gia nghiên cứu, các t́nh nguyện viên được tiến hành quét MRI năo bộ để tính toán tốc độ teo năo tự nhiên trong mỗi năm.
Sự tính toán này cũng đồng thời phân tích thêm các yếu tố về độ tuổi, huyết áp, thể tích năo ban đầu và nồng độ homocysteine của mỗi người trước khi bắt đầu cuộc nghiên cứu. Kết quả cho thấy, những người tuân thủ nghiêm túc việc sử dụng viên uống vitamin B có nồng độ homocysteine giảm đáng kể đến 22,5%. Trong khi đó, nhóm dùng thuốc giả dược có nồng độ homocysteine tăng 7,7%.
Nh́n chung, sử dụng vitamin B trong khoảng 2 năm sẽ làm giảm tỷ lệ teo năo ở người. Kích thước và tế bào năo của những người dùng vitamin B gần như không có sự thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất nhỏ. Tỷ lệ co rút năo chỉ dừng ở mức 0,76%. Nhóm dùng thuốc giả dược th́ ngược lại. Tỷ lệ co rút năo lên đến 1,08%. Các nhà nghiên cứu cũng ghi nhận vitamin B hoàn toàn không gây ra tác dụng phụ trên nhóm t́nh nguyện viên đă được chỉ định.
Có thể nói rằng nghiên cứu đă chỉ ra phương pháp điều trị và ngăn ngừa chứng teo năo rất đơn giản và an toàn. Nó đánh giá được vai tṛ quan trọng của vitamin B trong việc ḱm hăm tốc độ teo năo tự nhiên ở người già, người bị suy giảm nhận thức nhẹ và cả bệnh nhân Alzheimer.
Mặc dù vậy, nghiên cứu chỉ có thể kết luận được vitamin có tác dụng làm chậm tốc độ teo năo tự nhiên do tuổi tác chứ không chỉ ra nó có hiệu quả ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Hơn nữa, nghiên cứu cũng không khẳng định vitamin B có tác dụng trong việc điều trị teo năo do các yếu tố như tai nạn, chấn thương hoặc bệnh tật hay không.
Làm thế nào để bổ sung vitamin B đúng cách?
Teo năo
Trong số các vitamin nhóm B th́ vitamin B12 có vai tṛ đặc biệt nhất đến sức khỏe năo bộ. Tuy nhiên, quá thừa hàm lượng các loại vitamin này cũng gây ra những tác động tiêu cực.
Trước khi dùng vitamin B12, bạn cần biết ḿnh có bị dị ứng coban hoặc mắc bệnh Leber hay không. Vitamin B12 có thể gây nhiều tác động xấu đến dây thần kinh thị giác, thậm chí dẫn đến mù ḷa với những bệnh nhân Leber.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cũng nên thận trọng khi dùng vitamin B12. Những người này cần được bác sĩ chỉ định để biết chính xác ḿnh có nên sử dụng hay không và dùng với liều lượng như thế nào cho an toàn.
Hàm lượng vitamin B12 thích hợp mỗi ngày phụ thuộc vào độ tuổi và t́nh trạng sức khỏe của đối tượng sử dụng, cụ thể:
♥ Trẻ sơ sinh (0-6 tháng tuổi): 0,4 microgram
♥ Trẻ nhỏ (6,5-12 tháng tuổi): 0,5 microgram
♥ Em bé (1-3 tuổi): 0,9 microgram
♥ Trẻ em (4-8 tuổi): 1,2 microgram
♥ Trẻ em (9-13 tuổi): 1,8 microgram
♥ Người trưởng thành (trên 14 tuổi): 2,4 microgram
♥ Phụ nữ mang thai: 2,6 microgram
♥ Phụ nữ đang cho con bú: 2,8 microgram
♥ Người lớn từ 50 tuổi trở lên nên được bổ sung vitamin B12 mỗi ngày hoặc sử dụng các loại thực phẩm giàu hàm lượng vitamin B12 để ḱm hăm tốc độ teo năo tự nhiên. Liều dùng được khuyến nghị là từ 25-100 microgram/ngày.
Tác dụng phụ của vitamin B12
Nếu bạn không thuộc một trong những đối tượng chống chỉ định với vitamin B12, bạn có thể yên tâm bổ sung dưỡng chất này vào cơ thể với liều lượng thích hợp để ngăn ngừa nguy cơ teo năo tự nhiên. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, vitamin B12 có thể mang đến những tác dụng phụ như: khó thở, tăng cân nhanh, nhức đầu, chóng mặt, táo bón… Nếu t́nh trạng nghiêm trọng, bạn phải đến bệnh viện ngay để kiểm tra.
Sự tính toán này cũng đồng thời phân tích thêm các yếu tố về độ tuổi, huyết áp, thể tích năo ban đầu và nồng độ homocysteine của mỗi người trước khi bắt đầu cuộc nghiên cứu. Kết quả cho thấy, những người tuân thủ nghiêm túc việc sử dụng viên uống vitamin B có nồng độ homocysteine giảm đáng kể đến 22,5%. Trong khi đó, nhóm dùng thuốc giả dược có nồng độ homocysteine tăng 7,7%.
Nh́n chung, sử dụng vitamin B trong khoảng 2 năm sẽ làm giảm tỷ lệ teo năo ở người. Kích thước và tế bào năo của những người dùng vitamin B gần như không có sự thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất nhỏ. Tỷ lệ co rút năo chỉ dừng ở mức 0,76%. Nhóm dùng thuốc giả dược th́ ngược lại. Tỷ lệ co rút năo lên đến 1,08%. Các nhà nghiên cứu cũng ghi nhận vitamin B hoàn toàn không gây ra tác dụng phụ trên nhóm t́nh nguyện viên đă được chỉ định.
Có thể nói rằng nghiên cứu đă chỉ ra phương pháp điều trị và ngăn ngừa chứng teo năo rất đơn giản và an toàn. Nó đánh giá được vai tṛ quan trọng của vitamin B trong việc ḱm hăm tốc độ teo năo tự nhiên ở người già, người bị suy giảm nhận thức nhẹ và cả bệnh nhân Alzheimer.
Mặc dù vậy, nghiên cứu chỉ có thể kết luận được vitamin có tác dụng làm chậm tốc độ teo năo tự nhiên do tuổi tác chứ không chỉ ra nó có hiệu quả ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Hơn nữa, nghiên cứu cũng không khẳng định vitamin B có tác dụng trong việc điều trị teo năo do các yếu tố như tai nạn, chấn thương hoặc bệnh tật hay không.
Làm thế nào để bổ sung vitamin B đúng cách?
Teo năo
Trong số các vitamin nhóm B th́ vitamin B12 có vai tṛ đặc biệt nhất đến sức khỏe năo bộ. Tuy nhiên, quá thừa hàm lượng các loại vitamin này cũng gây ra những tác động tiêu cực.
Trước khi dùng vitamin B12, bạn cần biết ḿnh có bị dị ứng coban hoặc mắc bệnh Leber hay không. Vitamin B12 có thể gây nhiều tác động xấu đến dây thần kinh thị giác, thậm chí dẫn đến mù ḷa với những bệnh nhân Leber.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cũng nên thận trọng khi dùng vitamin B12. Những người này cần được bác sĩ chỉ định để biết chính xác ḿnh có nên sử dụng hay không và dùng với liều lượng như thế nào cho an toàn.
Hàm lượng vitamin B12 thích hợp mỗi ngày phụ thuộc vào độ tuổi và t́nh trạng sức khỏe của đối tượng sử dụng, cụ thể:
♥ Trẻ sơ sinh (0-6 tháng tuổi): 0,4 microgram
♥ Trẻ nhỏ (6,5-12 tháng tuổi): 0,5 microgram
♥ Em bé (1-3 tuổi): 0,9 microgram
♥ Trẻ em (4-8 tuổi): 1,2 microgram
♥ Trẻ em (9-13 tuổi): 1,8 microgram
♥ Người trưởng thành (trên 14 tuổi): 2,4 microgram
♥ Phụ nữ mang thai: 2,6 microgram
♥ Phụ nữ đang cho con bú: 2,8 microgram
♥ Người lớn từ 50 tuổi trở lên nên được bổ sung vitamin B12 mỗi ngày hoặc sử dụng các loại thực phẩm giàu hàm lượng vitamin B12 để ḱm hăm tốc độ teo năo tự nhiên. Liều dùng được khuyến nghị là từ 25-100 microgram/ngày.
Tác dụng phụ của vitamin B12
Nếu bạn không thuộc một trong những đối tượng chống chỉ định với vitamin B12, bạn có thể yên tâm bổ sung dưỡng chất này vào cơ thể với liều lượng thích hợp để ngăn ngừa nguy cơ teo năo tự nhiên. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, vitamin B12 có thể mang đến những tác dụng phụ như: khó thở, tăng cân nhanh, nhức đầu, chóng mặt, táo bón… Nếu t́nh trạng nghiêm trọng, bạn phải đến bệnh viện ngay để kiểm tra.
Cơ thể chúng ta cần trải qua 2 bước để hấp thụ vitamin B12 từ thực phẩm.
Đầu tiên là dùng axit hydrochloric trong bao tử để phân tách vitamin B12 từ các loại thức ăn.
Sau đó, lượng vitamin B12 được phân tách sẽ kết hợp với một loại protein do bao tử tạo ra để cơ thể hấp thụ.
Cơ chế hấp thụ của mỗi người không giống nhau. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, cơ thể chỉ có thể hấp thụ được khoảng 50% hàm lượng vitamin B12 từ các loại thực phẩm.
Bạn có thể bổ sung các loại thực phẩm sau vào thực đơn hàng ngày để tạo điều kiện cho cơ thể được cung cấp đầy đủ vitamin B12, hỗ trợ sức khỏe năo bộ: thịt ḅ, trứng, sữa và các chế phẩm từ sữa, hải sản, gan ḅ, gan heo
Bệnh teo năo: Ai cũng có thể mắc phải nếu sống bất cẩn
Tác giả: Đài Trương
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Bệnh teo năo: Ai cũng có thể mắc phải nếu sống bất cẩn
Bệnh teo năo là hiện tượng năo bị mất tế bào khiến nó không có kết nối hoặc kết nối yếu ớt với những tế bào khác trong hệ thần kinh. Đây có thể là hậu quả của nhiều căn bệnh khác nhau như đột quỵ, đa xơ cứng hoặc bệnh mất trí nhớ (Alzheimer)…
Bệnh teo năo tự nhiên xảy ra khi bạn già đi. Tuy nhiên, quá tŕnh này diễn biến rất chậm và thường không gây nhiều nguy hiểm. Hiện nay, đa số trường hợp mắc bệnh teo năo đều liên quan đến chấn thương hoặc hậu quả nghiêm trọng của những bệnh lư khác. Ở dạng này, teo năo diễn ra nhanh hơn và gây nhiều nguy hại hơn.
Những triệu chứng đầu tiên
Các triệu chứng này sẽ khác nhau, tùy thuộc vào vùng năo bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, hầu như các bệnh nhân teo năo sẽ có những dấu hiệu cơ bản như sau:
∇ Mất trí nhớ: Trí nhớ bệnh nhân bị giảm sút bất thường. Khả năng tư duy, suy nghĩ trừu tượng và điều hành, lập kế hoạch cũng bị tiết giảm mà không rơ nguyên nhân.
∇ Đôi khi bạn lặp đi lặp lại một hành vi nào đó. Dấu hiệu nặng hơn có thể là co giật hoặc mất ư thức.
∇ Bặn gặp rắc rối khi nói chuyện, biểu đạt ngôn ngữ và cố gắng để hiểu những ǵ người khác nói dù điều đó rất b́nh thường.
Nguyên nhân gây bệnh teo năo
dấu hiệu bệnh teo năo
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh như chấn thương, bệnh tật, nhiễm trùng.
Bệnh teo năo do chấn thương
Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây bệnh teo năo phổ biến. Khi lưu lượng máu lưu thông đến năo bị gián đoạn, năo không được cung cấp oxy. Khi đó, các tế bào thần kinh trong khu vực thiếu oxy sẽ chết. Người bị đột quỵ thường bị mất luôn khả năng chuyển động và sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp thường ngày.
Một khía cạnh khác của chấn thương gây bệnh teo năo là chấn thương sọ năo. Điều này xảy ra khi bạn bị ngă, bị tai nạn giao thông hoặc bị đánh mạnh vào đầu.
Teo năo do bệnh tật
∇ Bệnh Alzheimer
Bệnh Alzheimer c̣n có tên gọi khác là mất trí nhớ hoặc sa sút trí tuệ. Bệnh khiến tế bào năo bị tổn thương dần dần. Người bệnh cũng sẽ bị mất dần chức năng giao tiếp. Khả năng suy nghĩ và ghi nhớ t́nh tiết cũng bị ảnh hưởng trầm trọng làm biến đổi chất lượng cuộc sống.
Bệnh sa sút trí tuệ thường xảy ra ở những người từ 55 tuổi trở lên. Nó chiếm 60-80% trường hợp mất trí nhớ
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.