Nhận biết người sống giả tạo để không bị tổn thương
Tác giả: Thảo Viên
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Nhận biết người sống giả tạo để không bị tổn thương
Những người sống giả tạo có thể khiến bạn tổn thương v́ bị lừa dối, thậm chí là bị chơi xấu khi cạnh tranh mà không hề hay biết. Làm sao bạn có thể sớm tháo mặt nạ của kiểu người nguy hiểm này?
Các nhà khoa học cho biết con người sẽ có xu hướng nói dối khi muốn vượt trội ai đó, giữ ǵn ḥa b́nh hay tránh để người khác bị tổn thương (*). Một số người th́ nói dối để tự bảo vệ bản thân trong những t́nh huống nguy hiểm hoặc bảo vệ ḷng tự trọng của ḿnh. Ngay cả một đứa trẻ mới vài tháng tuổi cũng biết “lừa dối” mẹ khi khóc mặc dù chẳng có vấn đề ǵ cả để thu hút sự quan tâm. Động vật có thể dùng các chiêu tṛ “lừa dối” nhau để tranh giành thức ăn hoặc bạn t́nh giao phối.
Tuy nhiên, con người sống giả dối th́ có thể xem sự lừa dối như một loại mặt nạ tâm lư để âm thầm gây tổn hại cho mọi người xung quanh. Bạn cần biết cách phân biệt người giả dối và người tử tế để tránh bị tổn thương. Đồng thời, sự nhạy bén trong cách nh́n người cũng sẽ giúp bạn trân trọng hơn những người yêu mến bạn một cách chân thành.
Dấu hiệu của người sống giả dối
sống giả tạo
Cuộc sống này quá ngắn ngủi để bạn bận tâm về những người sống giả dối. V́ thế, bạn nên nhận biết những người này qua 10 dấu hiệu sau đây:
1. Người sống giả tạo nói không giữ lời: Nếu t́nh trạng “nói được mà không làm được” lặp lại quá nhiều lần, đây có thể là dấu hiệu chứng tỏ người ấy đang nói dối.
2. Người sống giả tạo xuất hiện khi có lợi: Bạn sẽ thấy kiểu người này luôn vắng mặt mỗi khi bạn cần có sự giúp đỡ, nhưng lại có mặt mỗi khi có lợi ích cho bản thân.
3. Người sống giả tạo không lắng nghe bạn: Họ chỉ giả vờ ngồi đó nhưng không nắm bắt thông tin bạn đề cập, sau này nhắc lại sẽ không nhớ.
4. Người sống giả tạo thường tỏ ra vui vẻ: Dạng người này có biệt tài có thể cười nói vui vẻ với cả người mà họ ghét hoặc ngay sau khi bị sếp phê b́nh!
5. Người sống giả tạo nói xấu sau lưng bạn: Không có ai hoàn hảo, song họ luôn cố ư “vạch lá t́m sâu” để nói những điều tiêu cực về bạn, thậm chí nói sai sự thật về bạn.
6. Người sống giả tạo thích khoe thành tích: Những giá trị cuộc sống hiện đại có thể khiến họ thích chạy theo danh vọng và các mối quan hệ có lợi cho ḿnh.
7. Người sống giả tạo thường biện minh: Thay v́ thừa nhận lỗi lầm hoặc sai sót, họ có xu hướng đưa lư do biện minh để tự bảo vệ ḿnh.
8. Người sống giả tạo thích đổ lỗi: Để đánh lạc hướng đối phương khi xung đột, họ sẽ t́m cách đổ lỗi cho người khác.
9. Người sống giả tạo thường tám chuyện: Họ thường tụ tập buôn dưa lê về người thứ ba. Nếu đang túm tụm nói chuyện mà tản ra khi bạn đến th́ có thể đang nói về bạn đấy.
10. Người sống giả tạo hay lấy ḷng cấp trên: Kiểu người này sẽ rất chú ư xây dựng mối quan hệ với cấp trên bằng cách khen ngợi, tặng quà, mời đi ăn…
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Dị ứng kem chống nắng phải làm sao?
Dị ứng kem chống nắng là t́nh trạng không hề hiếm gặp nếu bạn có làn da khá nhạy cảm, thành phần trong kem không thân thiện với da hoặc bị viêm da tiếp xúc.
Sử dụng kem chống nắng là một phần quan trọng trong chu tŕnh chăm sóc da. Ngoài ra, thành phần chống nắng hiện nay đă được thêm vào nhiều loại mỹ phẩm và kem dưỡng da bên cạnh các tính năng chuyên dụng của sản phẩm. Có khá nhiều trường hợp bị dị ứng với kem chống nắng. Vậy vấn đề này là ǵ? Mời bạn cùng t́m hiểu qua bài viết sau của Hello Bacsi.
Dấu hiệu dị ứng kem chống nắng
Cô gái bị ngứa
Các triệu chứng của dị ứng đối với kem chống nắng trông tương tự như khi bạn bị phát ban do nhiệt hoặc cháy nắng, chúng bao gồm:
•Ngứa
•Tróc da
•Da sưng
•Nổi mẩn đỏ
•Nổi mề đay
•Mụn nước có dịch bên trong
•Vùng da bôi kem chống nắng có cảm giác đau.
Sau khi dùng kem chống nắng, quăng thời gian cần thiết để phản ứng dị ứng xuất hiện tùy thuộc vào từng người. Nó có thể xảy ra trong ṿng vài phút hoặc có thể mất đến hai ngày để bất kỳ dấu hiệu nào trở nên rơ ràng hơn.
Đôi khi, bạn có thể không biết ḿnh bị dị ứng cho đến khi kem chống nắng trên da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời cũng như tia tử ngoại. Loại phản ứng này được gọi là viêm da tiếp xúc quang.
Đối tượng nào có nguy cơ bị dị ứng?
Những người có nguy cơ cao nhất bị dị ứng với sản phẩm chống nắng bao gồm:
•Người bị viêm da cơ địa
•Những người thường xuyên phải hoạt động ngoài trời
•Người thoa kem chống nắng trên làn da bị tổn thương
•Nữ giới, nếu bạn dùng nhiều sản phẩm trang điểm có chỉ số chống nắng
•Những người có t́nh trạng da mạn tính liên quan đến ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như da bị tổn thương nếu tiếp xúc với ánh nắng.
Bạn có thể tăng nguy cơ dị ứng với kem chống nắng nếu bạn bị viêm da tiếp xúc hoặc nhạy cảm với những thành phần hóa học có trong kem.
Cách điều trị dị ứng kem chống nắng
T́nh trạng dị ứng với kem chống nắng được điều trị tương tự như các phản ứng dị ứng da khác. Đầu tiên, bạn cần tẩy sạch lượng kem c̣n sót lại trên da.
Trong trường hợp nhẹ hơn, t́nh trạng phát ban sẽ tự giảm. Các trường hợp từ trung b́nh đến nặng có thể cần dùng thuốc bôi ngoài da chứa steroid hoặc thuốc uống để giảm viêm và phản ứng. Thuốc kháng histamine đường uống cũng có thể giúp giảm ngứa và dị ứng.
Ngoài ra, hăy hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nhằm giảm thiểu t́nh trạng mẩn đỏ trở nên nghiêm trọng hơn. Thời gian để da phục hồi hoàn toàn có thể mất đến vài ngày, tùy thuộc vào mức độ dị ứng của bạn.
Ngăn ngừa dị ứng kem chống nắng
Cô gái đeo mắt kính, đội mũ
Cách tốt nhất để ngăn ngừa phản ứng dị ứng với kem chống nắng là tránh các thành phần mà bạn nhạy cảm. Theo Đại học Dị ứng, Hen và Miễn dịch học Hoa Kỳ, một số thành phần chống nắng phổ biến nhất dễ gây dị ứng bao gồm:
•Benzophenone (đặc biệt là benzeophenone-3 hay oxybenzone)
•Para-Aminobenzoic Acid (PABA)
•Dibenzoylmetha nes
•Octocrylene
•Salicylates
•Cinnamate
•Hương liệu
Hăy thử dùng kem chống nắng có oxit kẽm (zinc oxide) và titan dioxide bởi chúng ít gây nguy cơ dị ứng hơn đồng thời cũng bảo vệ bạn chống lại tia UVA, UVB. Bên cạnh đó, trước khi dùng kem lên toàn bộ vùng da lớn, hăy bôi một chút lên khu vực xương hàm từ 1 – 2 ngày liên tục để phát hiện bất thường (nếu có).
Kem chống nắng rất cần thiết, nhưng nếu bạn cảm thấy đă quá mệt mỏi sau khi thử qua rất nhiều sản phẩm khác nhau mà vẫn chưa t́m được loại kem phù hơp với bản thân th́ vẫn có nhiều cách khác để bảo vệ làn da dưới ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như:
•Mặc quần áo chống nắng được dán nhăn UPF bởi chúng đă được chứng minh là có khả năng bảo vệ da khỏi tia UV
•Hạn chế ra ngoài vào giờ cao điểm (từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều)
•Đeo kính râm có khả năng chống tia cực tím
•Sử dụng viên uống chống nắng
•Đội mũ rộng vành.
Các trường hợp dị ứng lặp đi lặp lại hoặc nghiêm trọng nên đến bác sĩ da liễu để chẩn đoán chính xác t́nh trạng da và đưa ra phương hướng điều trị hiệu quả. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ gợi ư các sản phẩm phù hợp với bạn nhất.
Ngoài ra, nếu nghĩ rằng bạn bị dị ứng với kem chống nắng và có bất kỳ triệu chứng toàn thân nào (như sốt, ớn lạnh, buồn nôn hoặc khó thở) đi kèm với da ửng đỏ hoặc làn da không hề cải thiện sau một thời gian th́ cũng hăy tham khảo ư kiến bác sĩ nhé.
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Thực hư về dị ứng bột ngọt
Dị ứng bột ngọt có thể là mối lo ngại của nhiều người. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, những nghiên cứu khoa học về vấn đề này vẫn c̣n hạn chế.
Từ lâu, mọi người đă sử dụng bột ngọt như một loại phụ gia thực phẩm nhằm tăng thêm hương vị món ăn. Tuy nhiên, không ít người cho rằng loại gia vị này có nguy cơ gây ra những triệu chứng và tác dụng phụ, chẳng hạn như dị ứng.
Tuy nhiên, một số khác lại cho rằng điều này chỉ là tin đồn không đáng tin cậy bởi v́ các nghiên cứu lâm sàng về chủ đề này vẫn c̣n hạn chế. Vậy, dị ứng bột ngọt có thật hay không? Nếu có, bạn có thể điều trị như thế nào? Hăy cùng Hello Bacsi t́m hiểu qua bài viết sau nhé.
Bột ngọt là ǵ?
Monosodium glutamate (MSG) hay bột ngọt là một chất tăng hương vị thường được thêm vào trong ẩm thực châu Á, bao gồm cả Việt Nam. Thực phẩm chế biến sẵn hoặc đóng hộp thường chứa nhiều gia vị này.
Cục Quản lư Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đă phân loại bột ngọt là thành phần thực phẩm “thường được công nhận an toàn”. Tuy nhiên, việc có nên sử dụng bột ngọt vẫn c̣n gây nhiều tranh căi. V́ lư do này, nếu trong sản phẩm chứa bột ngọt, FDA yêu cầu nhà sản xuất phải liệt kê thành phần này trên nhăn dán.
Bột ngọt đă được sử dụng làm phụ gia thực phẩm từ nhiều thập kỷ trước. Tuy nhiên trong những năm qua, FDA đă nhận được nhiều báo cáo về các phản ứng tiêu cực của người dùng đối với thực phẩm có chứa bột ngọt. Những phản ứng phức tạp này, tạm gọi là hợp chứng MSG, thường bao gồm:
•Đau đầu
•Đỏ mặt
•Đổ mồ hôi
•Sưng mặt
•Tê, ngứa hoặc nóng rát ở mặt, cổ và các khu vực lân cận
•Nhịp tim đập nhanh
•Tức ngực
•Buồn nôn
•Suy nhược cơ thể
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, các nhà nghiên cứu vẫn chưa t́m thấy bất kỳ bằng chứng khoa học rơ ràng nào về mối liên hệ giữa bột ngọt và các triệu chứng trên. Mặt khác, họ cũng thừa nhận trên thế giới có một tỷ lệ nhỏ những người có khả năng bị dị ứng bột ngọt.
Dị ứng bột ngọt 1
Bạn có thể muốn đọc thêm: 12 nguyên nhân gây buồn nôn bạn ít ngờ tới.
Dị ứng bột ngọt: Thực hư ra sao?
Dị ứng bột ngọt có thể là mối bận tâm của không ít người. Tuy vậy, nhiều năm qua, hầu như chưa có nghiên cứu nào chứng minh được mối liên hệ giữa bột ngọt và các phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Mặc dù một số người cho biết cơ thể họ sinh ra phản ứng tiêu cực sau khi tiêu hóa thực phẩm có bột ngọt, nhưng hiện nay, các chuyên gia chỉ có vài bằng chứng về vấn đề dị ứng bột ngọt, bao gồm:
•Năm 2014: Một nghiên cứu khác trên động vật tiết lộ rằng hấp thụ nhiều bột ngọt có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bao gồm cả trầm cảm, do sự thay đổi hàm lượng serotonin. Đây là hoạt chất dẫn truyền thần kinh trong năo, chịu trách nhiệm điều chỉnh tâm trạng và cảm xúc.
Ngoài ra, cũng vào năm này, Viện Nghiên cứu Dinh dưỡng Lâm sàng đă đưa ra mối liên hệ giữa bột ngọt và phản ứng dị ứng trong một nhóm nhỏ những người mắc bệnh phát ban măn tính. Phần lớn những báo cáo này liên quan đến các triệu chứng nhẹ, chẳng hạn như: ngứa da, đau đầu và nóng rát ở ngực.
•Năm 2015: Một thông tin đă được công bố rộng răi rằng tiêu thụ bột ngọt lâu dài ở động vật có nguy cơ gây tổn thương thận.
•Năm 2016: Các nhà nghiên cứu đă nhận thấy bột ngọt có thể tác động tiêu cực đến vật liệu di truyền của tế bào sống và cả tế bào lympho, một loại bạch cầu.
Bạn có thể t́m hiểu: 6 thực phẩm giúp bạn tăng “hormone vui vẻ” serotonin.
Một số chuyên gia cũng cho rằng hấp thụ một lượng lớn bột ngọt có khả năng gây ra những triệu chứng khó chịu như trên. Tuy nhiên, hầu hết nhà hàng cũng như nhà sản xuất thực phẩm dường như không bao giờ sử dụng bột ngọt đạt đến số lượng đó.
Sau khi xem xét lại các bằng chứng vào năm 1995, Cục Quản lư Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đă đánh giá bột ngọt là gia vị an toàn, tương tự muối hay tiêu. Một đánh giá khác vào năm 2009 công bố trên tạp chí Dị ứng Lâm sàng và Thử nghiệm cũng đă kết luận tương tự.
Tuy nhiên, sự an toàn của bột ngọt vẫn có ngoại lệ: đó là trẻ em. Một nghiên cứu vào năm 2011 tại Trung tâm Thực hành, Nghiên cứu và Dinh dưỡng đă đưa ra giả thiết về mối liên hệ giữa bột ngọt và trẻ nhỏ bị viêm da. Tuy nhiên, giả thiết này cần tiến hành nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn trước khi có thể công bố rộng răi.
Triệu chứng và chẩn đoán dị ứng bột ngọt
Một số người dị ứng bột ngọt có thể bắt gặp một số dấu hiệu dưới đây:
•Đau đầu
•Nổi mề đay
•Sổ mũi hoặc nghẹt mũi
•Đau ngực nhẹ
•Đỏ mặt
•Cảm giác tê rát trong khoang miệng
•Sưng mặt
•Đổ nhiều mồ hôi
•Buồn nôn
•Rối loạn tiêu hóa
•Trầm cảm
•Mệt mỏi
Dị ứng bột ngọt 2
Trong vài t́nh huống hy hữu, một số triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể xuất hiện, bao gồm:
•Tức ngực
•Nhịp tim đập nhanh
•Khó thở
•Cổ họng sưng tấy
•Sốc phản vệ
Nếu nghi ngờ bạn bị dị ứng bột ngọt, bác sĩ có thể hỏi về việc liệu bạn đă dùng bất kỳ thực phẩm chứa bột ngọt nào trong ṿng hai giờ qua. Nhịp tim nhanh hoặc bất thường cùng với khó thở là các dấu hiệu điển h́nh có thể xác nhận dị ứng bột ngọt.
Bạn có thể quan tâm: Ngạc nhiên với những nguyên nhân nổi mề đay và chàm.
Hầu hết các phản ứng dị ứng bột ngọt đều nhẹ và có thể tự khỏi mà không cần đến sự can thiệp y tế. Tuy nhiên, đối với những biểu hiện nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như sốc phản vệ, sẽ cần điều trị khẩn cấp bằng một mũi tiêm epinephrine (adrenaline).
Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức để cấp cứu nếu gặp một trong các triệu chứng sau:
•Khó thở
•Môi hoặc cổ họng sưng tấy
•Tim đập nhanh
•Tức ngực
Phương pháp điều trị dị ứng bột ngọt tốt nhất là loại bỏ những thực phẩm chứa loại gia vị này ra khỏi thực đơn hàng ngày của bạn. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, bột ngọt tự nhiên có thể tồn tại trong hầu hết thực phẩm. Ngoài ra, liều lượng của chất này tương đối cao ở nhóm thực phẩm giàu protein, ví dụ như:
•Thịt đỏ hoặc gia cầm
•Phô mai
•Cá
Việc dán nhăn cảnh báo chỉ dành cho trường hợp bổ sung bột ngọt như một loại gia vị. Thông thường, nó sẽ được để dưới dạng công thức monosodium glutamate.
Do đó, nếu bạn cho rằng bản thân thuộc trường hợp dị ứng bột ngọt, hăy tránh xa thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn. Thay vào đó, hăy cố gắng chọn dùng thực phẩm tươi sống. Một số thực phẩm sau bạn cũng nên tránh xa, bao gồm:
Dị ứng bột ngọt 3
•Thịt khô
•Các chiết xuất từ thịt
•Nước dùng gia cầm
•Protein thủy phân dùng làm chất kết dính, nhũ hóa hoặc tăng cường hương vị món ăn
•Maltodextrin, một loại phụ gia thực phẩm
•Tinh bột biến tính
Đối với các loại thực phẩm trên, nhăn dán của chúng thường đề cập đến khô ḅ, khô gà, protein thủy phân…
Triển vọng
Trong quá khứ, nhiều người cho rằng dị ứng bột ngọt chỉ xảy ra ở một phần nhỏ dân số thế giới. Ngày nay, nhiều nghiên cứu cho thấy t́nh trạng này có thể phát triển rộng hơn. Hăy cố gắng hạn chế những thực phẩm chứa hoạt chất này nếu bạn nghi ngờ bản thân bị dị ứng với bột ngọt. Bạn có thể chỉ cảm thấy hơi khó chịu nếu tiêu hóa những loại thực phẩm này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, dấu hiệu nghiêm trọng có nguy cơ phát sinh.
Dị ứng bột ngọt 4
Nếu bạn đă từng trải qua hợp chứng MSG hoặc có xu hướng bị dị ứng, hăy cố gắng hạn chế tiêu thụ bột ngọt cho đến khi có nghiên cứu thêm xác nhận độ an toàn của gia vị này. Bạn cũng có thể tự kiểm tra phản ứng của ḿnh bằng cách áp dụng chế độ ăn loại trừ. Phương pháp này bao gồm loại bỏ một số thực phẩm ra khỏi chế độ ăn uống thường ngày rồi sau đó thêm chúng vào lại. Trong suốt quá tŕnh thử nghiệm, bạn hăy chú ư đến những phản ứng mà cơ thể biểu hiện. Điều này có khả năng giúp bạn xác định chính xác những chất gây dị ứng.
Trong trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ sẽ tiêm epinephrine cho bạn và yêu cầu thực hiện chế độ ăn uống nghiêm ngặt, bao gồm không sử dụng thực phẩm đóng hộp hoặc chế biến sẵn
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
V́ sao bạn bị dị ứng thức ăn?
T́nh trạng nhiều người bị dị ứng thức ăn ngày càng phổ biến và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn bạn nghĩ. Bạn có biết nguyên nhân gây dị ứng thức ăn và cách ngăn ngừa dị ứng thức ăn để bảo vệ sức khỏe?
Trong thức ăn nhanh chứa 1 hợp chất có tác dụng kích hoạt các phân tử đường, là nguyên nhân gây dị ứng thức ăn ngày càng xảy ra nhiều hơn. Một nghiên cứu mới cho thấy những người nghiện thức ăn chế biến sẵn có nhiều nguy cơ bị dị ứng thức ăn với mức độ dị ứng ngày càng trở nên nghiêm trọng trong hơn vài thập kỷ qua. Nghiên cứu từ Đại học Naples Federico II phát hiện ra rằng trẻ em từ 6 – 12 tuổi bị dị ứng thực phẩm do thức ăn nhanh có chứa hợp chất này cao hơn b́nh thường.
Nguyên nhân khiến nhiều người bị dị ứng thức ăn chính là do sản phẩm cuối cùng của quá tŕnh glycat hóa bền vững, hay c̣n gọi là AGEs.
Quá tŕnh glycat hóa xảy ra khi một phân tử đường liên kết với protein hoặc chất béo dưới tác động của nhiệt độ, chẳng hạn như nướng bít tết để được lớp vỏ ngoài màu nâu đẹp mắt hoặc chiên khoai tây trong dầu. AGEs tạo nên hương vị tuyệt vời cho món ăn, nhưng hoàn toàn không tốt cho sức khỏe.
Theo Bác sĩ Roberto Berni Canani, những đứa trẻ bị dị ứng thức ăn thường có mức AGEs cao hơn trong cơ thể. Để ngăn ngừa dị ứng thức ăn, bạn cần hạn chế sử dụng thực phẩm đă qua chế biến cho bữa ăn gia đ́nh, v́ thực phẩm này có mức AGEs cao.
Nguyên nhân gây dị ứng thức ăn
bị dị ứng thức ăn
Theo tiến sĩ Dr. Tania Elliot – Đại diện phát ngôn quốc gia của Hội hen suyễn, dị ứng, miễn dịch lâm sàng Hoa Kỳ (AAAAI), dù nguyên nhân chính xác là ǵ đi chăng nữa, thực tế t́nh trạng dị ứng thức ăn đă tăng gần 200% trong 20 năm qua.
Có rất nhiều nguyên nhân gây dị ứng thức ăn, bao gồm cả yếu tố môi trường và di truyền. Dưới đây là một số yếu tố chính góp phần vào sự gia tăng tỷ lệ người bị dị ứng thức ăn:
• Hạn sử dụng thức ăn: Một số thực phẩm càng để lâu càng dễ gây dị ứng, chẳng hạn như đậu phộng và trứng. Bên cạnh đó, nhiều người có thói quen trữ thức ăn mà vô t́nh quên đi hạn sử dụng của sản phẩm, điều này có thể gây ngộ độc, dị ứng thức ăn.
• Vệ sinh: Các bước làm sạch bao gồm sử dụng xà pḥng kháng khuẩn và khử trùng tay. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thói quen vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn uống, việc tiếp xúc nhiều với vi khuẩn có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch.
• Chế độ ăn uống: T́nh trạng tiêu thụ nhiều thực phẩm chế biến sẵn và ăn ít rau quả, trái cây có thể gây tác động xấu hệ vi sinh vật đường ruột, nguyên nhân gây dị ứng thức ăn.
• Gien và môi trường: Chế độ ăn uống khi phụ nữ mang thai, sự ô nhiễm và hóa chất là nguyên nhân gây ra dị ứng ở đứa con được sinh ra.
Hơn nữa, việc sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc kháng axit dạ dày sớm cũng ảnh hưởng đến ruột, điều này làm tăng khả năng phát triển dị ứng thức ăn.
Cách ngăn ngừa dị ứng thức ăn
Một ví dụ điển h́nh như dị ứng đậu phộng là nguyên nhân xuất phát từ yếu tố di truyền và môi trường. Mặc dù bạn không thể thay đổi gien, nhưng về môi trường th́ có thể có nhiều cách ngăn ngừa.
Các bác sĩ khuyến cáo phụ huynh không nên cho trẻ ăn các loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng từ khi c̣n nhỏ, khoảng 4 đến 6 tháng v́ thời điểm này hệ thống miễn dịch của bé vẫn đang trong giai đoạn phát triển. Sau đó, bạn có thể áp dụng thường xuyên và lâu dài một chế độ thực phẩm đa dạng bao gồm các thực phẩm có thể gây dị ứng phổ biến để hạn chế dị ứng theo thời gian.
T́nh trạng nhiều người bị dị ứng thức ăn vẫn c̣n là mối quan tâm đáng lo ngại, đặc biệt là ở trẻ em. Do đó để bảo vệ tốt sức khỏe của bản thân, bạn hăy cẩn thận hơn trong việc lựa chọn tiêu thụ thực phẩm hằng ngày và lập danh sách thực phẩm bị dị ứng để pḥng ngừa nhé!
Chứng dị ứng ở trẻ nhỏ: Những điều phụ huynh cần chú ư
Tác giả: Thảo Lê
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Chứng dị ứng ở trẻ nhỏ: Những điều phụ huynh cần chú ư
Khoảng 8% trẻ nhỏ bị dị ứng thực phẩm. Làm thế nào các bậc cha mẹ nhận biết được chứng dị ứng ở trẻ nhỏ để bảo vệ con ḿnh khi cần?
Bạn cần biết những thông tin sau về phản ứng dị ứng ở trẻ nhỏ:
Sơ lược về dị ứng và các loại dị ứng
Dị ứng là một t́nh trạng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Các tác nhân dẫn đến sốc phản vệ – một phản ứng của cơ thể có khả năng đe dọa đến tính mạng – bao gồm thuốc, thực phẩm, và vết đốt của côn trùng. Trong đó, thuốc là một trong những tác nhân gây tử vong phổ biến nhất có liên quan đến t́nh trạng dị ứng ở trẻ nhỏ.
Ngoài dị ứng thực phẩm và thuốc, có khoảng 8,4% trẻ em tại Hoa Kỳ bị dị ứng theo mùa.
Có nhiều trẻ bị dị ứng thực phẩm, nhất là với các loại thực phẩm như sữa, trứng, đậu nành, lúa ḿ, hạt cây, đậu phộng, cá và động vật có vỏ.
Các loại thực phẩm nói trên chiếm 90% trong số thực phẩm gây dị ứng ở trẻ. Cũng có trẻ bị dị ứng với các tác nhân môi trường như phấn hoa, nấm mốc, nước hoa, khói thuốc lá, vật nuôi và vết đốt côn trùng…
Phụ huynh cần nhận biết các phản ứng của trẻ khi trẻ bị dị ứng với loại thực phẩm nào đó để kịp thời đưa trẻ đi bệnh viện.
Dị ứng ở trẻ nhỏ xuất hiện khi nào?
Dị ứng thực phẩm phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi. T́nh trạng này thường liên quan đến tiền sử bệnh chàm.
Trẻ em dưới 2 tuổi hiếm khi biểu hiện dị ứng phấn hoa ngoài trời. V́ chúng chưa tiếp xúc đủ nhiều với tác nhân gây dị ứng nên chưa tạo ra đủ kháng thể h́nh thành phản ứng dị ứng.
dị ứng ở trẻ nhỏ 2
Nếu trẻ bị dị ứng do tác nhân môi trường khi chưa được 2 tuổi th́ nguyên nhân là do yếu tố nào đó bên trong nhà, như lông thú cưng hoặc mạt bụi.
Phần lớn dị ứng ở trẻ nhỏ sẽ tự thuyên giảm khi trẻ lớn hơn, thậm chí trẻ không c̣n bị dị ứng đối với các tác nhân như trứng, sữa, đậu nành và lúa ḿ. Tuy nhiên, chứng dị ứng đậu phộng, hạt cây, dị ứng cá hoặc động vật có vỏ sẽ vẫn c̣n đó, ít khi tự hết.
Về mặt chuyên môn th́ không có cách chữa trị hoàn toàn dị ứng, mặc dù t́nh trạng dị ứng ở trẻ nhỏ có thể được kiểm soát thông qua pḥng tránh và điều trị triệu chứng.
Tuy nhiên, các bậc cha mẹ cần hiểu rằng triệu chứng sẽ tái phát bất kỳ lúc nào.
Khi nào nên cho trẻ tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng?
dị ứng ở trẻ nhỏ 3
Theo nghiên cứu gần đây, việc cho trẻ sơ sinh từ 4 đến 11 tháng tuổi tiếp xúc với đậu phộng sẽ giúp ngăn ngừa chứng dị ứng đậu phộng. Khi cho trẻ từ 4 đến 6 tháng tiếp xúc với trứng, người ta cũng thu được hiệu quả tương tự. Kết quả này đặc biệt quan trọng đối với trẻ em bị bệnh chàm v́ chúng có nguy cơ bị mẫn cảm cao hơn b́nh thường với trứng (tác nhân gây dị ứng) thông qua các vết nứt nhỏ trên da.
Trẻ em bị chàm có xu hướng tiến triển lên dị ứng thực phẩm nếu chúng không được tiếp xúc với các loại thực phẩm sớm.
Các nhà khoa học tin rằng có những thời điểm thích hợp để hệ thống miễn dịch nh́n nhận và xử lư đúng cách các protein gây dị ứng. Nếu tŕ hoăn việc cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân này th́ chúng ta sẽ bỏ lỡ giai đoạn đó, khiến trẻ dễ bị dị ứng với một số thứ.
Một hiểu lầm tai hại về chứng dị ứng ở trẻ nhỏ với thực phẩm là chúng ta không thể kiểm nghiệm xem trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dị ứng với loại thực phẩm nào.
Phụ huynh cần biết rằng chứng dị ứng của cha mẹ không nhất thiết sẽ truyền sang cho con. Con của họ sẽ có xu hướng bị dị ứng, nhưng không bắt buộc là chúng phải bị dị ứng cùng một thứ với cha mẹ ḿnh.
Phân biệt giữa dị ứng với chứng không dung nạp
Nhiều người nhầm lẫn dị ứng với chứng không dung nạp nhưng thực tế hai vấn đề này khác nhau.
Dị ứng thực phẩm khiến hệ miễn dịch phản ứng lại và có khả năng gây ra các triệu chứng khó chịu, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng.
Không dung nạp không ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch nhưng một số triệu chứng của không dung nạp thực phẩm có thể giống với dị ứng.
Bạn có thể tham khảo thêm: Không dung nạp thực phẩm là bệnh ǵ?
Các triệu chứng của phản ứng dị ứng thường liên quan đến nhiều hơn một hệ thống cơ quan như da hoặc miệng, phổi, tim và ruột.
dị ứng ở trẻ nhỏ 4
Một số triệu chứng bao gồm:
•Phát ban da, ngứa hoặc nổi mề đay
•Sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng
•Thở dốc, khó thở hoặc thở kḥ khè
•Chóng mặt hoặc ngất xỉu
•Đau dạ dày, đầy hơi, nôn mửa hoặc tiêu chảy
•Rơi vào trạng thái tâm lư không tốt, cảm thấy như có ǵ đó tồi tệ sắp xảy ra
Dị ứng môi trường thường bao gồm các triệu chứng như hắt hơi, ngứa ngáy, sổ mũi, chảy máu mũi hay ngứa mắt. Nguyên nhân gây dị ứng có thể là các tác nhân cụ thể như phấn của một loài hoa cỏ hoặc cây nào đó.
Nếu bạn nghi ngờ hoặc biết rằng con ḿnh bị dị ứng, hăy hỏi bác sĩ để biết được đầy đủ các triệu chứng và có những dự trù cho trường hợp trẻ bị sốc phản vệ.
Các bác sĩ chẩn đoán dị ứng ở trẻ thông qua việc xem xét tiền sử bệnh và tiến hành kiểm tra thể chất. Một số bệnh nhân cần chụp X–quang phổi hoặc xoang. Các bác sĩ cũng đồng thời tiến hành xét nghiệm chất gây ra dị ứng ở trẻ.
Nhưng tỷ lệ dương tính giả của các xét nghiệm khá cao, tức là nhiều trẻ vô t́nh bị gắn mác là dị ứng với thực phẩm, trong khi sự thực th́ điều đó không cần thiết v́ những trẻ này vẫn có khả năng chịu đựng các loại thực phẩm đó. Phụ huynh nên đưa con em đi kiểm tra tại các cơ sở y tế đáng tin cậy để biết chính xác t́nh h́nh của trẻ.
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Những thông tin hữu ích về dị ứng thức ăn
Dị ứng thức ăn là phản ứng dị ứng khi một số thực phẩm được xem là có hại cho cơ thể xâm nhập vào cơ thể. Thực phẩm kích hoạt các t́nh trạng dị ứng được gọi là các chất gây dị ứng.
Theo một số nghiên cứu, khoảng 4–6% trẻ em và khoảng 6% người trưởng thành bị dị ứng thức ăn. Tuy nhiên, t́nh trạng này xảy ra phổ biến hơn ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
Các loại dị ứng thức ăn
Có hai loại dị ứng thức ăn:
•Phản ứng phản vệ qua trung gian IgE: các triệu chứng dị ứng xảy ra liên quan đến việc giải phóng các kháng thể IgE khỏi hệ miễn dịch của cơ thể. Những kháng thể này chỉ có phản ứng với một loại thức ăn nào đó.
•Phản ứng phản vệ qua trung gian không IgE: t́nh trạng này xảy ra khi một phần khác của hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng với một loại thực phẩm nhất định. Loại dị ứng thực phẩm này không làm cho cơ thể kích hoạt các kháng thể IgE.
Một số người có thể bị cả hai dạng dị ứng này.
Các triệu chứng dị ứng thức ăn
Khi bạn bị dị ứng thức ăn, các triệu chứng thường có ở da, hệ thống tim mạch, hệ tiêu hóa và đường hô hấp. Các triệu chứng phổ biến nhất là:
•Nôn mửa, tiêu chảy hoặc đau bụng và đau.
•Chàm hoặc phát ban.
•Sưng lưỡi, môi, cổ họng hoặc ngứa trong miệng, có thể ảnh hưởng đến khả năng nói hoặc thở.
•Cổ họng thắt chặt, khó thở.
•Thở kḥ khè.
•Có thể bị giảm huyết áp.
•Chóng mặt.
•Da có thể chuyển sang màu xanh hoặc nhạt.
•Phản vệ: một phản ứng thường xảy ra ở nhiều khu vực của cơ thể và có thể trở nên tồi tệ hơn. Khi nó xảy ra, bệnh nhân nên được điều trị đúng cách v́ nó có thể dẫn đến tử vong.
Hầu hết các triệu chứng liên quan đến thực phẩm xảy ra trong ṿng 2 giờ sau khi uống; thường trong ṿng vài phút. Trong một số trường hợp rất hiếm, phản ứng có thể bị tŕ hoăn từ 4–6 giờ hoặc thậm chí lâu hơn. Phản ứng dị ứng chậm thường xảy ra nhất ở trẻ em mắc dị ứng với triệu chứng là chàm và ở những người có dị ứng hiếm gặp khi ăn thịt đỏ.
Những thực phẩm thường gây ra dị ứng
Ở trẻ em, có một số loại thực phẩm thường gây dị ứng như sữa, đậu phộng (lạc) và trứng. Phản ứng với sữa và trứng có thể biến mất khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, dị ứng đậu phộng có thể theo trẻ suốt đời.
Đối với người lớn, các chất gây dị ứng phổ biến nhất là: đậu phộng và các loại hạt, cá hoặc hải sản có vỏ, hoa quả và phấn hoa.
Điều trị dị ứng thức ăn
Cách điều trị dị ứng thức ăn chính là tránh các loại thực phẩm gây phản ứng dị ứng. Bạn hăy nhớ đọc cẩn thận thông tin thành phần trên nhăn của bất kỳ sản phẩm nào để xác định nó không chứa các thành phần gây dị ứng.
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
5 bí quyết giúp bạn dọn nhà khi bị dị ứng
Bạn ngần ngại việc dọn nhà v́ có chứng dị ứng với bụi bặm? Một số người c̣n rất dễ dị ứng với phấn hoa, nấm mốc, chất tẩy rửa… Tuy nhiên, nếu biết cách xử lư các yếu tố nguy hại th́ bạn hoàn toàn có thể dọn nhà khi bị dị ứng mà vẫn đảm bảo sức khỏe!
Dọn dẹp là công việc bạn thường xuyên phải làm để cả gia đ́nh có không gian sinh hoạt thoải mái. Tuy nhiên, việc dọn nhà sẽ trở nên khó khăn khi bạn bị dị ứng với các t́nh trạng khó chịu như chảy nước mũi, ngứa mắt, nổi mề đay trên da…
Hăy thử áp dụng 5 bí quyết đơn giản sau đây để dọn nhà khi bị dị ứng vẫn không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhé!
1. Xua đuổi ve bụi
dọn nhà khi bị dị ứng
Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết bụi không khiến bạn bị dị ứng. Bụi có chứa chất bẩn và tế bào da chết. Tuy nhiên, vấn đề chính đến từ chất thải của những sinh vật nhỏ bé được gọi là ve bụi nhà.
Mark Holbreich, chuyên gia về miễn dịch dị ứng thuộc tiểu bang Indiana (Hoa Kỳ), cho biết ve bụi nhà có xu hướng ở những khu vực có nhiều vảy da như giường, gối, đồ nội thất bọc đệm và thảm. Ve bụi nhà bám sâu vào gối, nệm và thảm. Chúng luồn lách ở đây quá lâu khiến bạn không thể dùng máy hút bụi hút sạch hết được.
Bạn nên giặt tất cả khăn trải giường, chăn và áo gối mỗi tuần. Bạn có thể giặt bằng nước ấm hoặc nước lạnh tùy theo ư thích của bản thân.
2. Loại bỏ phấn hoa
dọn nhà khi bị dị ứng
Nhà giải phẫu học Clifford Bassett (Hoa Kỳ) cho biết rằng phấn hoa bám trên quần áo và giày dép sẽ dễ khiến bạn bị dị ứng.
Bạn nên thay quần áo và gội đầu cũng như tắm ṿi sen để rửa trôi phấn hoa ra khỏi da và tóc. Khi bạn bị dị ứng với phấn hoa, bạn hăy đóng các cửa sổ lại để tránh hít phải phấn hoa sẽ bị hắt hơi đấy.
3. Ngăn ngừa nấm mốc
dọn nhà khi bị dị ứng
Nếu bạn bị dị ứng với nấm mốc, bạn hăy cẩn thận khi mùi hôi phát tán trong một không gian rộng lớn. Giáo sư vi sinh tại Đại học Arizona (Hoa Kỳ) – Chuck Gerba cho biết việc tẩy mốc sẽ thực sự loại bỏ các chất gây dị ứng.
Bạn hăy dùng một loại nước xịt khử trùng tốt hoặc phun giấm lên bề mặt nấm mốc và cọ sạch. Bạn cũng có thể dùng một ít oxy già 3% không pha loăng và đổ vào một b́nh xịt, xịt lên chỗ bị mốc, để trong ṿng 10 phút sau đó chà sạch.
4. Hạn chế hút bụi
Nếu con bạn bị dị ứng với vật nuôi hoặc phấn hoa, bạn nghĩ rằng bạn sẽ hút bụi nhiều hơn nhưng điều đó thực sự không cần thiết. Chuyên gia Holbreich (Hoa Kỳ) nói rằng máy hút bụi không lọc sạch không khí mà ngược lại c̣n mang bụi bẩn ngược lại vào không khí.
Bạn hăy hạn chế số lần hút bụi khi dọn dẹp nhà cửa để tránh gây ra các triệu chứng dị ứng cho bản thân. Thay v́ dùng máy hút bụi, bạn có thể sử dụng khăn ẩm lau sạch vết bụi bẩn.
Nếu bạn hắt hơi hoặc bị sổ mũi khi dọn nhà, bạn hăy bảo vệ bản thân thật cẩn thận bằng cách đeo khẩu trang hoặc găng tay.
Chuyên gia Holbreich (Hoa Kỳ) khuyến cáo bạn nên thử một sản phẩm dịu nhẹ như sản phẩm tẩy rửa không có mùi thơm quá nồng nặc.
Bạn có thể uống thuốc kháng histamine không kê đơn trước khi bắt đầu dọn dẹp. Bạn cũng nên đeo khẩu trang y tế mua ở các hiệu thuốc để chống lại bụi bẩn.
Các tác nhân gây dị ứng có thể gây tổn hại sức khỏe của bạn một cách dễ dàng khi bạn đang tổng vệ sinh nhà cửa. V́ thế, hăy luôn lưu ư những điều trên đây để không phải lo lắng quá nhiều nữa nhé
[Infographic] 6 mẹo dọn dẹp nhà cửa dành cho người đau nhức cơ
Nếu đau cơ, bạn sẽ gặp khó khăn khi làm công việc nhà. Tuy nhiên, bạn đừng lo lắng v́ nay đă có mẹo dọn dẹp nhà cửa dành cho người đau nhức cơ.
Làm công việc nhà tuy nghe đơn giản nhưng không phải là một việc dễ dàng, đặc biệt là khi bạn gặp t́nh trạng đau măn tính hoặc bị tổn thương các cơ do tai nạn. Tuy nhiên, bạn hăy vui lên v́ Hello Bacsi đă khám phá ra mẹo dọn dẹp nhà cửa dành cho người đau nhức cơ. Chắc chắn bạn sẽ không c̣n phải chịu cảm giác đau đớn nếu như thử những cách đơn giản này.
Đau nhức người không phải là không có cách khắc phục, quan trọng là bạn hăy t́m ra cho ḿnh những tư thế phù hợp, những công cụ hỗ trợ hiệu quả, không nên cố gắng quá sức ḿnh nếu như bạn cảm thấy mệt và hăy dành ra những thời gian nghỉ ngơi hợp lư nhé.
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Nguyên nhân gây đau nhức xương ở người lớn tuổi
Đau nhức xương là một hiện tượng phổ biến, đặc biệt đối với người ở độ tuổi trung niên trở lên. Những cơn đau do hiện tượng này gây ra thường được diễn tả bằng cụm từ “đau thấu xương”.
Càng lớn tuổi cơ thể chúng ta càng thay đổi. Ít vận động khiến các cơ trong cơ thể teo nhỏ dần và xương loăng đi, dẫn đến dễ bị rạn xương hay chấn thương trong sinh hoạt hàng ngày. Đau xương chủ yếu do loăng xương hay chấn thương nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu của các loại bệnh tiềm ẩn. Đau hoặc nhức xương có thể do bị nhiễm trùng, gián đoạn lưu thông máu hoặc ung thư. Những bệnh này cần phải được điều trị ngay lập tức. V́ thế nếu bất ngờ bị đau xương mà không rơ lư do, bạn hăy đi khám bác sĩ ngay để t́m ra nguyên nhân và có cách chữa trị phù hợp.
Các nguyên nhân gây đau nhức xương
Đau nhức xương có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó bao gồm:
•Rạn xương hoặc găy xương;
•Chấn thương do làm việc nặng liên tục;
•Thiếu hormone, thường là do măn kinh;
•Nhiễm trùng;
•Ung thư xương;
•Ung thư di căn;
•Cung cấp không đủ máu cho xương do các bệnh như thiếu máu hồng cầu h́nh liềm.
Ngoài ra, cơn đau c̣n do nhiều nguyên nhân khác gây ra. Loăng xương là t́nh trạng trọng lượng xương giảm dưới mức b́nh thường, xảy ra do thay đổi tuổi tác, hormone và thiếu vận động. Loăng xương sẽ khiến bạn dễ bị rạn xương và đau xương.
Bạn nên đến bác sĩ trong trường hợp bị đau xương mà không rơ nguyên nhân hoặc đă từng được điều trị ung thư.
Chẩn đoán nguyên nhân gây đau nhức xương
Bạn nên cung cấp đầy đủ tiền sử bệnh án cho bác sĩ, bao gồm các bệnh đă được chẩn đoán trong quá khứ và thông tin cụ thể về t́nh trạng đau nhức xương của ḿnh. Các thông tin cần thiết về đau nhức xương bao gồm:
•Vị trí đau;
•Thời điểm bắt đầu đau;
•Mức độ đau và các thay đổi trong mức độ đau;
•Cơn đau có thay đổi theo các hoạt động trong ngày không;
•Các triệu chứng bạn đang gặp phải.
Tùy theo chi tiết cụ thể của bệnh và kết quả kiểm tra, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn:
•Chụp X quang vùng xương bị đau để phát hiện các điểm găy, rạn hoặc các dấu hiệu bất thường;
•Chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp xạ khung xương ở khu vực bị đau hoặc toàn cơ thể để phát hiện các khối u hoặc các dấu hiệu bất thường;
•Xét nghiệm máu;
•Xét nghiệm nước tiểu;
•Xét nghiệm nồng độ hormone;
•Kiểm tra chức năng tuyến yên và tuyến thượng thận.
Các bác sĩ sẽ quyết định quá tŕnh điều trị của bạn dựa theo kết quả chẩn đoán. Nếu bệnh nhân bị găy hoặc rạn xương, bác sĩ sẽ tiến hành chữa các điểm găy/rạn. Bạn sẽ phải lên kế hoạch điều trị lâu dài nếu bác sĩ phát hiện các bệnh tiềm tàng như loăng xương hoặc ung thư.
Bác sĩ cũng có thể cho bạn uống các loại thuốc:
•Thuốc kháng viêm;
•Thuốc kháng sinh nếu bạn bị nhiễm trùng;
•Hormone nếu bạn bị mất cân bằng hormone;
•Các loại thuốc giảm đau.
Các liệu pháp bổ sung cho người bị ung thư bao gồm châm cứu, xoa bóp và các phương pháp giúp thư giăn.
Vật lư trị liệu hoặc tập thể dục thường xuyên có thể giúp tăng cường sức khỏe và sức bền của cơ thể, đồng thời giúp tăng khối lượng xương. Nhưng bạn nên tham khảo ư kiến bác sĩ trước khi bắt đầu chương tŕnh tập chữa đau xương.
Một số bài tập có thể giúp trị đau nhức xương do các nguyên nhân cụ thể bao gồm:
Đau thắt lưng
Các bài tập căng cơ, đi bộ, bơi lội, đạp xe và luyện tập thể lực nhẹ có thể giúp làm dịu cơn đau ở thắt lưng.
Loăng xương
Bệnh loăng xương làm giảm độ đặc xương, khiến xương trở nên yếu và gịn đồng thời tăng nguy cơ rạn xương. Các bài thể dục như đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, khiêu vũ, bơi lội và đạp xe vài lần trong tuần có thể giúp tăng độ bền xương. Tập tạ với khối lượng nhẹ cũng có tác dụng tương tự.
Viêm xương khớp
Người bị viêm xương khớp thường không muốn tập thể dục, nhưng thật ra tập thể dục có thể giúp các khớp trong cơ thể linh hoạt và giảm đau nhức về lâu dài. Một chế độ tập luyện cân bằng gồm giăn cơ, đi bộ, bơi lội và đạp xe có thể hỗ trợ điều trị viêm xương khớp. Nhưng bạn nên tránh các bài tập có thể gây áp lực lên khớp như chạy bộ, các môn thể thao nặng hoặc thể dục nhịp điệu.
Thay khớp
Cần tránh gây áp lực lên khớp nếu bạn vừa thay khớp. Các bài tập phù hợp cho người đă thay khớp bao gồm bơi lội và đạp xe.
Nh́n chung, những người có tuổi thường sẽ gặp các triệu chứng đau nhức xương khớp. Đây không chỉ đơn thuần là các cơn đau do thay đổi thời tiết hay do nằm sai tư thế.
Nhiều người dù đă nhận ra triệu chứng nhưng lại chủ quan và cho rằng cơn đau không phải do bệnh nên không chủ động đi khám. Nên bất cứ khi nào phát hiện ra triệu chứng đau nhức xương khớp, bạn nên đi khám ngay để nắm rơ được t́nh h́nh sức khỏe và tránh các căn bệnh nguy hiểm tới bản thân.
Trong trường hợp cơn đau dữ dội và không có dấu hiệu thuyên giảm, việc dùng thuốc giảm đau là cần thiết.. Đây là một số thuốc giảm đau phổ biến:
Chất bôi trơn dầu cá
Chất bôi trơn dầu cá có chức năng giảm đau hiệu quả. Rất nhiều bằng chứng khẳng định rằng axit béo dồi dào của dầu cá có khả năng ngăn chặn sản sinh leukotriene B4, một chất gây viêm. Hầu hết các bác sĩ khuyên dùng chất bôi trơn dầu cá.
Thuốc
Có nhiều loại thuốc giảm đau trên thị trường hiện nay. Trong đó, các ḍng thuốc kháng viêm không steroid (c̣n gọi là NSAIDs) thường được lựa chọn sử dụng nhiều nhất.
Điều trị đau nhức khớp tại nhà giờ đây đă trở nên đơn giản và hiệu quả hơn nếu bạn áp dụng những biện pháp trên.
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
5 bước ngăn ngừa thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp (một dạng viêm khớp) từng được coi là dấu hiệu của sự lăo hóa, đây là t́nh trạng khi các sụn khớp bắt đầu ṃn đi và gây đau. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có rất nhiều yếu tố phức tạp có thể gây ra bệnh thoái hóa khớp chứ không phải chỉ đơn thuần do tuổi già. Nếu hiểu rơ những yếu tố này, chúng ta có thể ngăn ngừa bệnh thoái hóa khớp hoặc làm chậm diễn tiến bệnh. Dưới đây là những lời khuyên của bác sĩ giúp bạn làm giảm nguy cơ hoặc giảm các triệu chứng của thoái hóa khớp.
Duy tŕ cân nặng hợp lư
Thừa cân làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Lượng cân dư thừa sẽ tạo áp lực lên các khớp của bạn, đặc biệt là các khớp ở hông và đầu gối. Khi bạn tăng thêm 1 kg th́ áp lực đè xuống khớp gối và hông sẽ tăng lên tới 8 kg. Theo thời gian, áp lực này sẽ phá hủy các sụn trong khớp và gây ra bệnh thoái hóa khớp.
Tuy vậy, áp lực tác động lên khớp vẫn không phải là yếu tố duy nhất. Phần cân nặng thừa ra đa số là mô mỡ. Mô mỡ sản xuất ra các protein gọi là cytokine gây viêm khắp cơ thể. Tại khớp, các cytokine phá hủy mô bằng cách thay đổi các chức năng của các tế bào sụn. Khi tăng cân, cơ thể của bạn sẽ sản sinh ra các protein này nhiều hơn so với b́nh thường. Bằng cách giảm cân, thậm chí chỉ một vài kg, bạn đă có thể làm giảm áp lực lên khớp cũng như nguy cơ viêm khớp, và đồng thời làm giảm nguy cơ thoái hóa khớp.
Kiểm soát lượng đường huyết
Các nghiên cứu đă chỉ ra rằng bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường là do cơ thể không thể điều chỉnh được lượng đường trong máu. Lượng đường huyết cao làm cho sụn cứng hơn và dễ bị tổn thương hơn khi có áp lực đè lên. Tiểu đường cũng có thể gây viêm nhiễm dẫn đến mất sụn khớp. Để ngăn chặn nguy cơ bị thoái hóa khớp, bạn nên kiểm soát lượng đường trong máu của bản thân. Nếu bị tiểu đường, bạn hăy cố gắng duy tŕ lượng đường trong máu ở mức cho phép bằng cách uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh.
Tập thể dục
Một cách khác để pḥng ngừa thoái hóa khớp là tích cực vận động. Bạn không cần phải tập thể dục với cường độ cao. Thật ra bạn chỉ cần tập ít nhất 30 phút với cường độ vừa phải khoảng 5 lần một tuần. Điều này sẽ giữ cho các khớp xương của bạn khỏe mạnh và tăng cường độ dẻo dai của cơ bắp. Ngoài ra, các bài tập cũng sẽ giúp hỗ trợ và ổn định khớp hông và đầu gối của bạn. Tập thể dục không chỉ giúp duy tŕ cân nặng hợp lư mà c̣n có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và tăng cường sức khỏe tim phổi. Cách tốt nhất để giữ thói quen tập thể dục là hăy chọn một môn thể thao mà bạn có thể thực hiện hằng ngày. Không nhất thiết phải đi tập thể dục ở pḥng gym. Bạn chỉ cần đi bộ đến các cửa hàng tạp hóa, bơi lội hoặc thậm chí làm vườn ở sân sau cũng được. Điều quan trọng là phải t́m một hoạt động mà bạn thích nhất và phù hợp với sức khỏe của bản thân để có thể duy tŕ tập luyện lâu dài.
Hăy luôn chú ư đến cơ thể của bạn. Nếu bạn bị đau sau khi tập luyện, và cơn đau kéo dài hơn 1 đến 2 tiếng th́ lần sau bạn nên giảm cường độ lại và nên dành thời gian nghỉ ngơi giữa buổi tập nhiều hơn. Để tránh chấn thương, bạn hăy bắt đầu bài tập thật chậm và từ từ tăng dần lên, đồng thời hăy thay đổi các bài tập thể dục mỗi ngày.
Tránh chấn thương
Điều quan trọng trong quá tŕnh tập thể dục là phải tránh chấn thương. Bởi v́ nếu chấn thương, sụn của bạn sẽ rất khó lành. Các nghiên cứu đă chỉ ra trường hợp khớp bị thương sẽ có nguy cơ phát triển thành thoái hóa khớp cao gấp 7 lần so với khớp không bị chấn thương. Thậm chí găy xương và trật khớp cũng có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp.
Bạn không thể tránh được tất cả mọi chấn thương, nhưng ít nhất bạn nên hạn chế chúng đến mức thấp nhất có thể. Điều này có nghĩa là bạn cần phải mặc đồ bảo hộ khi chơi thể thao hoặc nâng tạ. Nếu công việc của bạn đ̣i hỏi phải nâng các vật nặng, bạn nên nghỉ giải lao giữa những lần nâng. Các nhân viên văn pḥng cần đặc biệt chú trọng bảo vệ lưng của ḿnh. Bạn nên đảm bảo chiếc ghế của bạn phải có phần dựa lưng thoải mái và vừa vặn. Hăy cố gắng tránh những chấn thương xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Đó là điều quan trọng cần phải làm để bảo vệ sức khỏe xương khớp của bạn.
Mặc dù không có chế độ ăn cụ thể cho bệnh nhân bị thoái hóa khớp, nhưng có một số chất dinh dưỡng đă được chứng minh có thể làm giảm nguy cơ thoái hóa. Bạn có thể tăng cường ăn những loại thực phẩm có các chất sau:
•Axit béo Omega-3. Đây là những chất béo tốt cho cơ thể được t́m thấy trong dầu cá, hạt lanh, đậu nành, quả óc chó và cá hồi. Chúng có thể giúp giảm viêm khớp;
•Vitamin C. Một nghiên cứu đă chỉ ra nếu bạn hấp thụ vitamin C hàng ngày (120-200mg/ngày) th́ có thể giảm nguy cơ thoái hóa khớp gấp ba lần so với người b́nh thường. Vitamin C có trong ớt xanh, trái cây họ cam quưt, cà chua, bông cải xanh và các loại rau xanh;
•Vitamin D. Một nghiên cứu khác đă chỉ ra rằng những người có nồng độ vitamin D trong máu thấp có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp hơn. Cơ thể của bạn khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tạo ra nguồn vitamin D. Ngoài ra vitamin D c̣n có thể được t́m thấy trong cá hồi, cá ngừ, cá ṃi, sữa và trứng.
Trên đây là 5 cách để ngăn ngừa thoái hóa khớp, nhưng làm thế nào nếu bạn đă mắc bệnh rồi? Câu trả lời là những phương pháp trên vẫn có ích cho bạn v́ chúng sẽ làm chậm tiến tŕnh bệnh. Khi áp dụng những cách trên bạn sẽ không cần phải sử dụng nhiều thuốc giảm đau như trước nữa.
Tuy cơ thể chỉ cần một bổ sung lượng nhỏ các nguyên tố vi lượng, thế nhưng thành phần này lại đóng vai tṛ quan trọng đến sức khỏe của bạn. Đây là thành phần dinh dưỡng tuy “nhỏ” mà có “vơ” giúp bạn bảo vệ sức khỏe đấy!
Bạn hăy cùng t́m hiểu nguyên tố vi lượng là ǵ, phân loại và vai tṛ của nguyên tố vi lượng nhé!
Nguyên tố vi lượng là ǵ?
Nguyên tố vi lượng (micronutrient) là một trong những nhóm chất dinh dưỡng chính mà cơ thể bạn cần để hoạt động, bao gồm:
• Vitamin: Cần thiết cho sản xuất năng lượng, chức năng miễn dịch, đông máu và các chức năng khác.
• Khoáng chất: Đóng vai tṛ quan trọng trong tăng trưởng, sức khỏe xương, cân bằng dịch cơ thể và một số quá tŕnh khác.
Nguyên tố có tên “vi lượng” là bởi v́ cơ thể bạn chỉ cần lượng nhỏ nguyên tố vi lượng, ít hơn so với nguyên tố đa lượng. Các nguyên tố đa lượng (macronutrient) bao gồm protein, chất béo và carbohydrate.
Cơ thể bạn không thể tự sản xuất phần lớn vitamin và khoáng chất, mà thường nhận thông qua thực phẩm. Đó là lư do tại sao nguyên tố vi lượng cũng được gọi là chất dinh dưỡng thiết yếu.
Vitamin là các hợp chất hữu cơ được tạo ra bởi thực vật và động vật có thể bị phá vỡ bởi nhiệt, axit hoặc không khí. Mặt khác, khoáng chất là hợp chất vô cơ tồn tại trong đất hoặc nước và không thể bị phá vỡ. Khi bạn ăn, bạn sẽ tiêu thụ các vitamin và khoáng chất mà thực vật, động vật tạo ra hoặc hấp thụ.
Hàm lượng nguyên tố vi lượng trong mỗi loại thực phẩm là khác nhau, v́ vậy cách tốt nhất là bạn nên ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau để có đủ vitamin và khoáng chất. Mỗi vitamin và khoáng chất có một vai tṛ cụ thể trong cơ thể bạn, do đó bạn cần bổ sung đầy đủ để đạt được sức khỏe tối ưu. Những chất dinh dưỡng này rất quan trọng cho sự tăng trưởng, chức năng miễn dịch, phát triển trí năo, ngăn ngừa, chống lại bệnh tật và nhiều chức năng quan trọng khác.
Phân loại nguyên tố vi lượng
bổ sung nguyên tố vi lượng qua thực phẩm mỗi ngày
Vitamin và khoáng chất có thể được chia thành 4 loại bao gồm: Vitamin tan trong nước, vitamin tan trong chất béo, chất khoáng đa lượng và chất khoáng vi lượng.
1. Vitamin tan trong nước
Vitamin tan trong nước thường không được dự trữ trong cơ thể và đào thải qua nước tiểu khi bạn tiêu thụ quá mức. Mỗi vitamin tan trong nước đều có một vai tṛ riêng biệt và chức năng liên quan đến nhau.
Ví dụ, hầu hết các vitamin B hoạt động như các coenzyme giúp kích hoạt các phản ứng hóa học quan trọng, cần thiết cho sản xuất năng lượng.
Các chức năng chủ yếu của vitamin tan trong nước bao gồm:
•Vitamin B1 (thiamine): Giúp chuyển đổi chất dinh dưỡng thành năng lượng.
•Vitamin B2 (riboflavin): Cần thiết cho sản xuất năng lượng, chức năng tế bào và chuyển hóa chất béo.
•Vitamin B3 (niacin): Thúc đẩy quá tŕnh sản xuất năng lượng từ thực phẩm.
•Vitamin B5 (axit pantothenic): Cần thiết cho quá tŕnh tổng hợp axit béo.
•Vitamin B6 (pyridoxine): Giúp cơ thể bạn giải phóng đường từ carbohydrate dự trữ để lấy năng lượng và tạo ra các tế bào hồng cầu.
•Vitamin B7 (biotin): Đóng vai tṛ trong quá tŕnh chuyển hóa axit béo, axit amin và glucose.
•Vitamin B9 (folate): Có vai tṛ trong sự phân chia tế bào thích hợp.
•Vitamin B12 (cobalamin): Cần thiết cho sự h́nh thành tế bào hồng cầu và hệ thống thần kinh và chức năng năo.
•Vitamin C (axit ascorbic): Cần thiết cho quá tŕnh tạo ra các chất dẫn truyền thần kinh và collagen (protein chính trong da).
Các vitamin tan trong nước đóng vai tṛ quan trọng trong việc tạo ra năng lượng, Nhưng các vitamin này không được dự trữ trong cơ thể bạn, do đó bạn cần hấp thụ đủ thông qua thực phẩm mỗi ngày.
Vitamin tan trong dầu được hấp thụ tốt nhất khi bạn tiêu thụ cùng với thực phẩm chứa chất béo. Sau khi tiêu thụ, các vitamin tan trong chất béo được dự trữ trong gan và các mô mỡ để sử dụng khi cần. Các loại vitamin tan trong dầu bao gồm:
•Vitamin A: Đóng vai tṛ trong thị lực và chức năng cơ quan cơ thể.
•Vitamin D: Thúc đẩy chức năng miễn dịch, hỗ trợ hấp thụ canxi và phát triển xương.
•Vitamin E: Hỗ trợ chức năng miễn dịch và hoạt động như một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị tổn thương.
•Vitamin K: Cần thiết cho quá tŕnh đông máu và phát triển xương thích hợp.
3. Chất khoáng đa lượng
Các loại chất khoáng đa lượng bao gồm:
•Canxi: Tạo cấu trúc và chức năng thích hợp của xương và răng, hỗ trợ chức năng cơ và co thắt mạch máu.
•Photpho: Đây là một phần của cấu trúc màng xương và tế bào.
•Magie: Đóng vai tṛ hỗ trợ hơn 300 phản ứng enzyme, bao gồm cả điều ḥa huyết áp.
•Natri: Chất điện giải giúp cân bằng chất lỏng và duy tŕ huyết áp ổn định.
•Clorua: Thường được t́m thấy khi kết hợp với natri, giúp duy tŕ cân bằng dịch cơ thể và tạo ra dịch vị dạ dày.
•Kali: Chất điện giải này duy tŕ chất lỏng trong các tế bào, giúp truyền dẫn thần kinh và chức năng cơ bắp.
•Lưu huỳnh: Đây là một phần của mô sống tế bào, có chứa trong các axit amin methionine và cysteine.
4. Chất khoáng vi lượng
Các chất khoáng vi lượng bao gồm:
•Sắt: Giúp cung cấp oxy cho cơ bắp và hỗ trợ trong việc tạo ra một số hormone.
•Mangan: Hỗ trợ chuyển hóa carbohydrate, axit amin và cholesterol.
•Đồng: Cần thiết cho sự h́nh thành mô liên kết, cũng như chức năng năo và hệ thần kinh ổn định.
•Kẽm: Đóng vai tṛ cho sự tăng trưởng, chức năng miễn dịch và chữa lành vết thương.
•Iod: Hỗ trợ điều ḥa tuyến giáp.
•Fluoride: Đóng vai tṛ cho sự phát triển của xương và răng.
•Selenium: Quan trọng đối với sức khỏe tuyến giáp, sinh sản và bảo vệ chống lại tổn thương oxy hóa.
Vai tṛ của nguyên tố vi lượng
Nguyên tố vi lượng giúp cơ thể hoạt động đúng cách
Tất cả các nguyên tố vi lượng đều quan trọng cho các hoạt động của cơ thể. Việc tiêu thụ đủ lượng vitamin và khoáng chất khác nhau là ch́a khóa giúp cho bạn đạt sức khỏe tối ưu và có thể giúp chống lại bệnh tật. Điều này là do các nguyên tố vi lượng là một phần của gần như mọi quá tŕnh trong cơ thể bạn. Hơn nữa, một số vitamin và khoáng chất c̣n có thể hoạt động như chất chống oxy hóa.
Chất chống oxy hóa có thể giúp cơ thể bảo vệ chống lại tổn thương tế bào có liên quan đến một số bệnh, bao gồm ung thư, Alzheimer và bệnh tim. Ví dụ, nghiên cứu ở những người có chế độ ăn uống đầy đủ lượng vitamin A và C cho thấy, họ có nguy cơ thấp mắc phải một số loại ung thư hơn.
Việc tiêu thụ đủ một số vitamin cũng có thể giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Một đánh giá trên 7 nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung đầy đủ vitamin E, C và A trong chế độ ăn uống có thể giảm lần lượt theo từng loại vitamin bao gồm 24%, 17% và 12% nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer. Một số khoáng chất cũng có thể đóng một vai tṛ trong việc ngăn ngừa và chống lại bệnh tật.
Nghiên cứu cho thấy nồng độ thấp selen trong máu có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn. Các nghiên cứu quan sát cho thấy nguy cơ mắc bệnh tim giảm 24% khi nồng độ selen trong máu tăng 50%. Ngoài ra, một đánh giá của 22 nghiên cứu nhận thấy rằng việc bổ sung đầy đủ lượng canxi làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim và nhiều vấn đề sức khỏe khác. Những nghiên cứu này cho thấy rằng tiêu thụ đủ tất cả các vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là những chất có đặc tính chống oxy hóa, có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho cơ thể.
Việc bổ sung nguyên tố vi lượng quá nhiều hoặc quá ít có thể dẫn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe bạn.
Thiếu hụt nguyên tố vi lượng
Hầu hết ở người trưởng thành khỏe mạnh có thể nhận được nguyên tố vi lượng đầy đủ từ chế độ ăn uống cân bằng. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể khiến bạn thiếu những chất dinh dưỡng này bao gồm:
•Vitamin D: Khoảng 77% người Mỹ bị thiếu vitamin D, chủ yếu là do thiếu ánh nắng mặt trời.
•Vitamin B12: Người ăn chay có thể bị thiếu vitamin B12 do không tiêu thụ các sản phẩm chứa vitamin này từ động vật. Người cao tuổi cũng có nguy cơ thiếu B12 do giảm hấp thu theo tuổi.
•Vitamin A: Chế độ ăn uống của phụ nữ và trẻ em ở các nước đang phát triển thường thiếu vitamin A.
•Sắt: Thường xảy ra phổ biến ở trẻ nhỏ, phụ nữ có kinh nguyệt và người ăn chay.
•Canxi: Gần 22% nam giới và 10% nữ giới trên 50 tuổi không nhận đủ canxi.
Các dấu hiệu, triệu chứng và mức độ ảnh hưởng lâu dài của sự thiếu hụt này phụ thuộc vào tùy loại nguyên tố vi lượng. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên tố vi lượng đều khiến cơ thể khó hoạt động đúng cách và đạt sức khỏe tối ưu.
Ngộ độc nguyên tố vi lượng
T́nh trạng bổ sung quá nhiều dẫn đến độc tính vi lượng, điều này thường ít phổ biến hơn so với sự thiếu hụt. Điều này có thể xảy ra khi dùng liều cao vitamin tan trong dầu như A, D, E và K v́ các chất dinh dưỡng này có thể được dự trữ trong gan và các mô mỡ. Chúng không thể được bài tiết ra khỏi cơ thể như các vitamin tan trong nước, do đó sẽ dễ gây dư thừa nếu bổ sung quá mức.
Độc tính nguyên tố vi lượng thường phát triển từ việc sử dụng thực phẩm bổ sung, hiếm khi do tiêu thụ các nguồn thực phẩm. Các dấu hiệu và triệu chứng độc tính khác nhau tùy thuộc vào chất dinh dưỡng bạn bổ sung.
Cách an toàn và hiệu quả nhất để có đủ nguyên tố vi lượng là từ các nguồn thực phẩm mỗi ngày. Nếu bạn có nguy cơ bị thiếu hụt những chất dinh dưỡng này, bạn có thể cân nhắc dùng chất bổ sung dưới chỉ định của bác sĩ.
Những thông tin trên hy vọng có thể giúp bạn hiểu rơ nguyên tố vi lượng là ǵ, phân loại, vai tṛ của nguyên tố vi lượng. Những chất dinh dưỡng “nhỏ nhưng có vơ” này đóng vai tṛ vô cùng quan trọng đối với cơ thể, v́ thế bạn hăy bổ sung hàng ngày thông qua các loại thực phẩm đầy dinh dưỡng nhé!
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Đậu cô ve: Lợi ích và giá trị dinh dưỡng
Đậu cô ve (hay đậu que) là một loại thực phẩm được ưa chuộng trên khắp thế giới. Chúng không chỉ mang đến giá trị dinh dưỡng to lớn mà c̣n mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Tổng quan về đậu cô ve
1. Tên gọi của đậu cô ve
Đậu cô ve hay c̣n được gọi là đậu que hoặc đậu ve có tên khoa học là Phaseolus vulgaris. Tên gọi và cách đọc này là từ mượn được biến âm từ tên tiếng Pháp là Haricot vert.
Ở phía Tây hoặc Đông Bắc nước Mỹ, đậu cô ve dùng để chỉ về những loại đậu như green bean, string bean, snap been. C̣n ở Mexico, chúng có tên là ejotes. Đây là những giống đậu được trồng để lấy cả vỏ lẫn ruột.
2. Nguồn gốc và đặc điểm của đậu cô ve
đặc điểm đậu cô ve
Đậu cô ve thuộc loài thân thảo hằng năm, có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Hiện nay, đậu ve được trồng phổ biến khắp thế giới. Ở Việt Nam, đậu cô ve được trồng từ Bắc vào Nam, là một trong những loại hoa màu được ưu tiên gieo trồng trong hệ thống luân canh với lúa nước.
Chúng được chia làm hai nhóm là đậu cô ve leo và đậu cô ve lùn. Nhóm đậu leo được trồng theo dàn, thường cho năng suất cao hơn nhóm đậu lùn.
Lá cây thuộc loại lá kép lông chim, mặt lá bằng phẳng, hơi nhám, có thể ăn như một loại rau xanh. Rễ thuộc loại rễ cọc, gồm rễ chính và nhiều rễ phụ, có thể dùng làm thức ăn cho gia súc.
Hoa đậu ve là hoa lưỡng tính, có nhiều màu như trắng ngà, hồng, đỏ hoặc tím. Hàu hết các giống đậu này có quả dài từ 8 – 20 cm, rộng từ 0,6 – 1 cm. Đầu nhọn dài, h́nh kim và có màu xanh lá nhạt hoặc xanh lá cây thẫm.
Lợi ích khi ăn đậu cô ve thường xuyên
1. Ngăn ngừa ung thư
Theo PGS-TS-BS. Lâm Vĩnh Niên – Trưởng khoa Dinh dưỡng – Tiết chế Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, các loại thịt khi chiên hoặc nướng ở nhiệt độ cao sẽ h́nh thành các hóa chất độc hại có khả năng gây ung thư. Các hóa chất này là các amin dị ṿng và hydrocarbon thơm đa ṿng.
Đậu cô ve chứa hàm lượng chất diệp lục cao, hạn chế khả năng gây đột biến gene của các amin dị ṿng, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.
2. Tăng khả năng mang thai
Theo một nghiên cứu của đại học Y Harvard, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản hấp thụ nhiều chất sắt có trong các loại thực vật như đậu que, rau bina (rau chân vịt) và bí ngô có thể tăng khả năng thụ thai. (1)
Bên cạnh đó, khả năng hấp thụ chất sắt sẽ tốt hơn nếu bạn kết hợp ăn cùng các loại thực phẩm giàu vitamin C như cà chua, ớt chuông hoặc các loại quả mọng.
Ngoài ra, axit folic cũng cần thiết cho phụ nữ mang thai. Đây là một dạng của folate, giúp bảo vệ thai nhi tránh khỏi các bệnh khuyết tật ống thần kinh. (2)
Đậu cô ve cung cấp 10% nhu cầu axit folic và 6% nhu cầu chất sắt hàng ngày của cơ thể.
3. Giảm nguy cơ mắc bệnh trầm cảm
Khi cơ thể sản sinh quá nhiều homocysteine, chúng sẽ hạn chế việc lưu thông máu và các chất dinh dưỡng khác lên năo. Homocysteine c̣n cản trở các hormone sản sinh ra serotonin giúp bạn cảm thấy hạnh phúc, dopamine và norepinephrine giúp điều ḥa tâm trạng, dễ ngủ và thèm ăn.
Hiện tượng này kéo dài sẽ khiến bạn luôn cảm thấy lo âu, phiền muộn và dẫn đến trầm cảm. Folate trong đậu cô ve ngoài khả năng giúp thai nhi khỏe mạnh, c̣n giúp bạn ngăn ngừa việc sản sinh homocysteine quá mức, giảm nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.