Đây là loại cây trước kia trồng làm cảnh nhưng giờ đây, hoa của cây được thu hái để làm dược liệu.
Nội dung chính
Hoa ḥe có nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe.
Bài thuốc hay sử dụng hoa ḥe.
Lưu ư khi dùng hoa ḥe.
Cây ḥe được biết tới là loại cây trồng làm cảnh, có ư nghĩa phong thủy là mang tới điều tốt đẹp cho gia chủ. Theo BSCKII Huỳnh Tấn Vũ, Đại học Y Dược TP.HCM (cơ sở 3), hoa ḥe không chỉ được trồng làm cảnh mà c̣n được dùng làm trà uống rất thơm và giúp điều trị nhiều bệnh lư như cao huyết áp, mỡ máu cao, mất ngủ, bệnh trĩ, đại tiện ra máu…
Hoa ḥe có tên gọi khác là ḥa thực, ḥe mễ thán, ḥe hoa, ḥe nhụy, ḥe giao. Tên khoa học là Styphnolobium japonicum, thuộc họ đậu (Fabaceae ). Trong y học cổ truyền, hoa ḥe có vị đắng, tính b́nh, mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ huyết, sát cam trùng. Thảo dược này có mặt trong hầu hết các bài thuốc chữa bệnh trĩ, đại tiện ra máu, cao huyết áp, mất ngủ của y học cổ truyền.
Hoa ḥe dùng tốt nhất khi c̣n ở dạng nụ do lúc này, hàm lượng rutin - một loại vitamin P - đạt mức cao nhất. Nụ hoa sau khi được thu hoạch cần tách ra khỏi cành rồi đem sao thơm.
Ở Việt Nam, cây được trồng rộng răi ở nhiều nơi như Nghệ An, Ninh B́nh, Hải Pḥng và một số tỉnh Tây Nguyên. Trên thế giới, một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Phi, Mỹ… cũng trồng cây ḥe để làm thuốc.
Lương y Bùi Đắc Sáng, Hội đông y Hà Nội, cho hay sau khi được thu hái, nụ hoa ḥe thường được phơi khô, có thể dùng sống hoặc sao cho hơi vàng, hăm với nước sôi uống.
Trà hoa ḥe (ảnh minh họa).
Ông Sáng cho biết nghiên cứu hiện đại cho thấy nước hoa ḥe tốt cho bệnh tim mạch. Các hoạt chất trong hoa ḥe làm giảm khả năng thẩm thấu ở mao mạch, nhờ đó cải thiện sức bền cho thành mạch. Hoa ḥe c̣n có tác dụng làm giảm cholesterol và mỡ máu, pḥng trị xơ vữa động mạch.
Dịch chiết từ hoa ḥe khi thử nghiệm bơm vào tĩnh mạch động vật (chó, ếch) giúp giảm huyết áp rơ rệt, tăng lực co bóp của tim. Nước hoa ḥe được bơm vào ruột thỏ bị tiêu chảy giúp giảm t́nh trạng đi tiêu phân lỏng.
Bài thuốc từ hoa ḥe
Ông Sáng cho biết hoa ḥe không có độc. Dùng thuốc đúng mục đích và liều lượng cho phép hầu như không gây ra tác dụng phụ nào đáng kể. Do vậy, có thể uống nước hoa ḥe hằng ngày.
- Chữa tăng huyết áp, đề pḥng đột quỵ năo: Hoa ḥe 30g, hy thiêm thảo 30g sắc uống.
- Chữa trĩ, lỵ, băng huyết: hoa ḥe 9g, nhọ nồi 3g tất cả đem tán bột, uống với nước sắc cỏ tranh.
- Chữa bệnh lỵ ra máu và các loại xuất huyết: 10 – 15g hoa ḥe. Sắc nước uống. Nên sao qua trước khi sắc.
- Chữa nhức đầu, choáng váng: Nụ ḥe, hạt muồng, tâm sen lượng bằng nhau đem sao khô, tán thành bột. Mỗi lần uống 5g, từ 2 – 4 lần/ngày.
- Chữa mất ngủ: Hoa ḥe, hạt muồng lượng bằng nhau tùy dùng. Tán bột và uống mỗi lần 5g, 2 lần/ngày.
Lưu ư khi dùng hoa ḥe
Theo ông Sáng, người có tỳ vị hư hàn với biểu hiện đặc trưng là tiêu chảy, lạnh bụng, chán ăn, khó tiêu, phụ nữ đang mang thai không nên dùng hoa ḥe. Nếu sử dụng cần kết hợp với các vị thuốc có tính nóng ấm để giảm bớt tính lạnh của hoa ḥe.
Người huyết áp thấp không nên dùng nhiều nước uống hoa ḥe v́ có thể bị choáng váng, chóng mặt. Khi dùng hoa ḥe làm thuốc điều trị nên tham vấn ư kiến của người có chuyên môn.
Người khỏe mạnh có thể uống nước hoa ḥe hằng ngày để pḥng bệnh và nâng cao sức khỏe. Sử dụng hoa ḥe, mọi người cần lưu ư thời tiết tại Việt Nam nóng ẩm nên rất dễ bị mốc. Khi bảo quản hoa, cần để nơi khô thoáng, nếu có dấu hiệu mốc cần bỏ ngay.
VietBF@ Sưu tập