Theo BSCKII Huỳnh Tấn Vũ từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (Cơ sở 3), loại rau hẹ đă lâu được sử dụng trong nấu ăn và trong việc chữa trị nhiều loại bệnh, từ những bệnh t́nh đơn giản cho đến những bệnh lớn phức tạp. Có nhiều tài liệu cổ xưa đă ghi lại những tác dụng quư báu của loại rau hẹ này.
Tác dụng của rau hẹ đối với sức khỏe
Trong sách Nội kinh, có câu "Xuân hạ dưỡng dương," ngụ ư rằng trong mùa xuân, việc tiêu thụ những món ăn ôn bổ để bổ dưỡng năng lượng cơ thể là rất quan trọng. Do đó, từ thời xa xưa, ông bà ta đă biết cách sử dụng hẹ như một thực phẩm dùng để bồi bổ sức khỏe và pḥng ngừa bệnh tật.
Rau hẹ có mùi cay, hơi chua, hăng, và có tính ấm. Nó có nhiều tác dụng quư báu như giúp trợ thận, bổ dưỡng cơ thể, làm dịu nhiệt độ nội tiết, cung cấp năng lượng, thúc đẩy lưu thông khí huyết, loại bỏ độc tố, cắt chảy máu, và giúp làm sạch đường hô hấp.
Ngoài ra, trong Bản thảo thập di cũng đă ghi nhận: "Rau hẹ là loại thực phẩm ấm nhất và rất có ích cho sức khỏe con người, v́ thế nên nên ăn nó thường xuyên."
Không chỉ những phần lá và thân của cây hẹ có tác dụng tốt cho sức khỏe và chữa bệnh, mà cả củ hẹ cũng có nhiều lợi ích. Theo sách Lễ kư, củ hẹ có công dụng trong việc chữa chứng di mộng tinh và đau lưng.
Rau hẹ với vị cay, hơi chua, hăng và tính ấm của nó giúp trong việc trợ thận, bổ dưỡng cơ thể, ôn trung, cung cấp năng lượng, thúc đẩy lưu thông khí huyết, loại bỏ độc tố, ngăn ngừa xuất hiện các triệu chứng của đau lưng, và giúp hỗ trợ tiêu đờm. Nhiều sách y học chung và tác phẩm Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh cũng đă đề cập đến việc sử dụng hẹ trong nhiều bài thuốc.
Lưu ư khi dùng lá hẹ
Theo y học hiện đại, cây hẹ chứa nhiều dưỡng chất quư báu như protein, carbohydrate, vitamin A, vitamin C, canxi, photpho, và nhiều chất xơ. Hạt của cây hẹ c̣n chứa ancaloit và saponin. Các thành phần này có những tác dụng quư báu cho sức khỏe, bao gồm:
Chất xơ: Chất xơ trong hẹ có khả năng tăng cường sự nhạy cảm của cơ thể với insulin, giúp kiểm soát đường huyết, giảm mỡ máu, ngăn ngừa t́nh trạng xơ mỡ động mạch, và bảo vệ tuyến tụy.
Hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiêu hoá: Nước ép lá hẹ có thể được sử dụng như một "thuốc điều trị" khi có nhiễm trùng đường tiêu hoá, và đặc biệt là trong trường hợp bệnh lư đường ruột. Trong kinh nghiệm dân gian, một nắm lá hẹ tươi rửa sạch, thái nhỏ, và kết hợp với một ít đường phèn, sau đó đun sôi trong nồi cơm hoặc chưng cách thủy, sau khi nguội, được dùng để giúp trẻ em chữa ho, cảm, và sốt. Lá hẹ tươi luôn là lựa chọn tốt hơn.
Hỗ trợ kiểm soát huyết áp và cholesterol: Cây hẹ chứa chất allicin, giúp giảm áp lực huyết áp và ngăn quá tŕnh sản xuất cholesterol trong cơ thể. Do đó, cây hẹ thường được sử dụng để làm giảm huyết áp tự nhiên và kiểm soát mỡ máu.
Pḥng chống ung thư: Các nghiên cứu khoa học đă chỉ ra rằng cây hẹ chứa flavonoid có khả năng ngăn ngừa một số loại ung thư liên quan đến tiêu hoá như ung thư dạ dày và ung thư đại tràng. Flavonoid cũng có khả năng cân bằng huyết áp và giúp giảm nguy cơ mắc phải các vấn đề liên quan đến đột quỵ.
Dưỡng da và làm lành vết thương: Cây hẹ có đặc tính chống vi khuẩn và nấm, giúp cải thiện vấn đề về nhiễm trùng da và có thể được sử dụng để làm lành vết thương hở.
Cuối cùng, loại rau hẹ chứa nhiều vitamin K, có vai tṛ quan trọng trong việc duy tŕ sức khỏe xương và giảm nguy cơ loăng xương.
Tuy nhiên, bác sĩ Vũ lưu ư rằng cây hẹ nên được sử dụng vào mùa xuân, và không nên kết hợp với mật ong và thịt trâu, do những yếu tố này có thể không phù hợp. Người có chứng âm hư hỏa vượng hoặc vị hư với nhiệt không nên tiêu thụ hẹ một cách liên tục.
|
|