Trái kiwi xuất phát từ miền Trung và miền Đông Trung Quốc vào triều đại nhà Tống khoảng thế kỷ 12. Đến thế kỷ 20, loại trái cây này được biết đến ở New Zealand rồi dần dần được xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác và trở nên phổ biến.
Kiwi là loại quả tự nhiên mọc ở những vùng có độ cao 600 - 2000 mét, kích thước bằng hoặc to hơn quả trứng vịt, dài 5 - 8 cm, đường kính dao động 4,5 - 5,5 cm. Kiwi vàng hay kiwi xanh loại nào tốt hơn là câu hỏi được nhiều người đặt ra, v́ trái kiwi có phần thịt bên trong màu xanh hoặc vàng, vị chua ngọt của hai loại này cũng khác nhau.
Kiwi vàng và kiwi xanh loại nào tốt hơn?
Trái kiwi xanh có vỏ màu nâu sẫm ngả xanh, nhiều lông cứng, khi cắt đôi trái thấy phần thịt bên trong có màu xanh đặc trưng với những hạt đen nhỏ xung quanh. Kiwi xanh có vị thanh mát, khá chua, không có nhiều vị ngọt.
Trong khi đó, vỏ trái kiwi vàng khá mịn màng, không có lông và màu nâu vàng sáng, ruột cũng màu vàng. Kiwi vàng có hương vị ngọt ngào đặc trưng của loại trái cây miền nhiệt đới và ít hạt hơn so với kiwi xanh.
Cả hai loại kiwi đều có hàm lượng vitamin C dồi dào, nhất là kiwi vàng. Nhiều nghiên cứu đă chỉ ra hàm lượng vitamin C của kiwi vàng cao gấp đôi so với kiwi xanh. Ăn một trái kiwi ruột vàng giúp bạn hấp thụ lượng vitamin C cần thiết cho một ngày hoạt động năng suất.
Tuy nhiên, về chất xơ th́ kiwi xanh lại chiếm ưu thế với hàm lượng cao gấp 1,5 lần so với kiwi vàng. Do đó, kiwi xanh có khả năng hỗ trợ tốt cho nhu động ruột, giảm các bệnh về tiêu hóa, điều ḥa lượng trong máu, tạo cảm giác no và giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể hiệu quả.
Kiwi vàng và kiwi xanh loại nào tốt hơn? Câu trả lời tùy thuộc vào nhu cầu của người dùng ở mỗi thời điểm. Mỗi loại kiwi đều có những điểm mạnh riêng. Nếu cần bổ sung nhiều vitamin C, bạn nên chọn loại ruột vàng, c̣n nếu muốn sử dụng kiwi cho thực đơn giảm cân, hoặc muốn khắc phục t́nh trạng táo nón, hỗ trợ tiêu hóa, nên chọn loại ruột xanh.
Lợi ích sức khỏe của trái kiwi
Theo bài viết của BS Thu Nguyệt (Viện Y học ứng dụng Việt Nam) trên Sức khỏe và Đời sống, ngoài vitamin C, kiwi c̣n rất giàu vitamin E - chất chống oxy hóa vô cùng mạnh và đang được nghiên cứu về tác dụng bảo vệ chống lại các bệnh ung thư gây phá hủy tế bào. Loại quả này chứa nhiều serotonin - loại hormone giúp tăng cường khả năng học tập, ghi nhớ, điều ḥa cảm xúc và kiểm soát sự thèm ăn, hỗ trợ giấc ngủ và làm tăng cường sự tỉnh táo vào buổi sáng.
Magie cũng là khoáng chất có nhiều trong kiwi, với khoảng 30mg trong 2 trái. Magie rất cần thiết cho hệ thần kinh và chức năng của cơ bắp. Kali trong trái kiwi nhiều hơn chuối khoảng 20%, nhờ đó giúp kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ sỏi thận, loăng xương và đột quỵ.
Một lợi ích tuyệt vời khác của kiwi là giảm ho. BS Thu Nguyệt cho biết, một nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em ăn 5-7 khẩu phần kiwi hoặc các loại trái cây họ cam quưt mỗi tuần sẽ ít bị kḥ khè hơn so với những trẻ ăn ít các loại trái cây này. T́nh trạng khó thở cũng sẽ giảm đi, cùng với đó là sự độ nặng của chứng kḥ khè và giảm ho vào ban đêm.
Trái kiwi c̣n có nhiều lutein - một loại carotenoid có thể ngăn chặn t́nh trạng mù ḷa liên quan đến lăo hóa, bảo vệ mắt khỏi sự phá hủy của các gốc tự do. Đây là chất mà cơ thể không tự tổng hợp được.
Ngoài ra, theo BS Thu Nguyệt, kiwi cung cấp nhiều chất xơ hơn hầu hết các loại ngũ cốc nguyên cám, chỉ số đường huyết là 52 (chỉ số này cao nhất là 100, càng cao th́ càng bất lợi cho bệnh nhân tiểu đường), là lựa chọn tốt cho những người cần kiểm soát đường huyết. Loại trái cây này cũng giúp duy tŕ sức khỏe trái tim, điều ḥa quá tŕnh tiêu hóa và kiểm soát cholesterol.
|