Nếu chất điện giải điều chỉnh lượng nước ở trong và ngoài tế bào thay đổi, chức năng thận của một người sẽ bị ảnh hưởng.
Chất điện giải (natri, kali, canxi, magie...) đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể con người duy trì sự sống. Năng lượng của tế bào não, tế bào thần kinh, hàm lượng nước trong cơ thể, nhịp tim đều phụ thuộc vào chất điện giải.
Theo các chuyên gia, thận là một bộ phận quan trọng có nhiệm vụ duy trì các chất điện giải ở mức bình thường. Nếu các chất điện giải trong cơ thể gặp vấn đề (quá cao hoặc quá thấp), hoạt động của thận có thể gặp trục trặc. Do đó, chất điện giải có mối liên hệ với bệnh thận. Thực tế, hầu hết các bất thường về chất điện giải đều xuất hiện phổ biến ở người mắc bệnh thận.
Theo đó, mức natri (chất điện giải giúp điều chỉnh lượng nước trong và ngoài tế bào) trong máu thấp là dấu hiệu cảnh báo thận gặp vấn đề. Nếu mức natri trong máu dưới 135 meq/L, một người có thể bị hạ natri máu.
Bù nước sau khi vận động giúp cơ thể đảm bảo đủ chất điện giải. Ảnh: Freepik
Hai yếu tố quyết định đến mức natri trong máu là lượng natri và lượng nước trong máu. Trong một số trường hợp, nguyên nhân khiến mức natri trong máu thấp không phải do thiếu natri, mà vì cơ thể thừa nước. Hàm lượng nước trong máu có thể ảnh hưởng tới nồng độ natri. Dưới đây là một số nguyên nhân gây hạ natri máu:
Mất nước đột ngột: Điều này có thể xảy ra do tiêu chảy, nôn mửa, đổ mồ hôi nhiều... Tình trạng này thường gặp ở những vận động viên chạy đường dài. Khi vận động quá sức, đổ nhiều mồ hôi, uống nước không bổ sung muối, người tập có thể bị sụt giảm lượng natri trong máu. Nếu không có biện pháp điều trị kịp thời, họ có thể bị co giật, thậm chí đe dọa tới tính mạng.
Thừa nước: Người bị suy tim sung huyết, xơ gan, suy thận nặng thường bị thừa nước trong cơ thể.
Hội chứng tăng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp (SIADH): Hormone chống lợi tiểu (ADH) là một loại hormone được sản xuất từ vùng dưới đồi trong não và điều chỉnh lượng nước được thận giữ lại. Khi một lượng ADH cao quá mức được tạo ra, nồng độ natri trong máu sẽ giảm đột ngột.
Rối loạn nội tiết: Suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận có thể ảnh hưởng tới nồng độ natri trong máu.
Loãng natri máu: Nếu một người uống quá nhiều nước, natri trong máu sẽ bị loãng, gây ra tình trạng nhiễm độc nước. Tiêu thụ nhiều bia cũng dẫn đến tình trạng tương tự.
Khi mức natri thấp được xác nhận bằng xét nghiệm máu, việc điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân khiến natri thấp hoặc SIADH. Người có mức natri thấp cần hạn chế uống nước, có biện pháp bài tiết nước tiểu ra khỏi cơ thể. Trường hợp thực sự thiếu hụt muối/natri, cần thay thế, bổ sung natri dưới dạng viên muối hoặc truyền dịch qua đường tĩnh mạch.
Bên cạnh hạ natri máu, tình trạng tăng natri máu cũng khá phổ biến. Nguyên nhân chính là do cơ thể mất nước, đổ nhiều mồ hôi, bỏng, tiêu chảy... Người bình thường thường bắt đầu có cảm giác khát mạnh khi nồng độ natri tăng trong máu. Nếu bù đủ nước, mức natri sẽ giảm. Tuy nhiên, một số trường hợp không uống đủ nước, hoặc mất nước quá nhiều từ thận hoặc ruột, có thể không cảm thấy khát.
Các triệu chứng của mức natri bất thường phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng tốc độ phát triển của chất điện giải này. Người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng từ nhẹ đến nặng như đau đầu, thay đổi dáng đi, chuột rút, thay đổi nhịp tim, co giật... Khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường, cần đi khám sớm để được bác sĩ tư vấn, điều trị kịp thời.