Tỷ lệ mắc thư đại tràng tại Vn thường ở mức cao nhung ít ai biết rằng căn bệnh thư đại tràng này hoàn toàn có thể tránh được nếu như được phát hiện sớm. Để làm được điều này tốt nhất là chúng ta cần phải thăm khám thường xuyên nhưng tâm lư ngại đến viện đang là 1 trở ngại lớn...
Kiểm tra sớm, điều trị sớm là ch́a khóa pḥng bệnh, đặc biệt đối với những người trên 40 tuổi.
Bệnh ung thư đại trực tràng phát triển là một quá tŕnh cần thời gian khá dài. Nghiên cứu phát hiện ra rằng, có tới gần 95% trường hợp ung thự đại trực tràng là do polyp phát triển thành. Quá tŕnh này bắt đầu từ những niêm mạc b́nh thường, xuất hiện polyp, h́nh thành khối u, khối u phát triển dần lên, kéo dài trong khoảng từ 5-10 năm.
Quá tŕnh này kéo dài như vậy là cơ hội tuyệt vời cho việc khám và điều trị bệnh. Nếu bệnh xuất hiện ở giai đoạn polyp th́ có thể cắt bỏ tận gốc, pḥng ngừa chúng phát triển lớn dần thành ung thư.
Những nghiên cứu công bố cho thấy, những người cắt bỏ polyp sớm có tỉ lệ pḥng ngừa mắc ung thư giảm được 4 lần so với những người không cắt.
Trên thực tế, polyp đường ruột là t́nh trạng khá phổ biến, và cũng không hoàn toàn sẽ tiến triển thành ung thư, cũng không phải là điều đáng phải sợ hăi. Có khoảng 30% người ở lứa tuổi trung niên trở lên có polyp tồn tại trong đại tràng.
Thông thường, kích cỡ polyp càng to th́ nguy cơ tiến triển thành ung thư sẽ cao hơn. Kích thước này phải thông qua khám nghiệm mới có thể biết, và việc phẫu thuật cắt bỏ hay không sẽ do các bác sĩ quyết định.
H́nh ảnh mô tả quá tŕnh diễn tiến của polyp đại tràng tiến triển thành tổn thương tiền ung thư trong khoảng 30 năm, 5-10 năm tiến triển thành ung thư, sau đó xâm nhập, di căn.
Kiểm tra sớm điều trị sớm là ch́a khóa để giảm tỷ lệ tử vong
Phát hiện sớm ung thư đại trực tràng để điều trị là rất tốt, và tỷ lệ sống 5 năm là 90%. Nếu để đến giai đoạn muộn, tế bào ung thư sẽ rời xa tổ chức vùng nội mạc đại tràng, trực tràng và ruột non, di chuyển vào máu và lan xa đến các cơ quan khác với tốc độ nhanh chóng.
Việc điều trị ở giai đoạn muộn thường áp dụng phương pháp can thiệp phẫu thuật và hóa trị liệu, nhưng hiệu quả không phải như tưởng tượng. Ngay cả ở Hoa Kỳ, tỷ lệ sống sót 5 năm của bệnh ung thư đại trực tràng tiến triển là dưới 20%. V́ vậy, phát hiện sớm và điều trị ngay thay v́ chần chừ do dự.
Người trên 40 tuổi nếu phát hiện thấy th́ nên kịp thời loại bỏ polyps
Người trên 40 tuổi nên làm xét nghiệm nội soi định kỳ, khám nội khoa, có thể phát hiện sớm các polyp, cắt bỏ sớm, để tránh để nó tiến triển thành ung thư. Khám nội soi không chỉ giúp bạ sớm phát hiện ra việc có mắc polyp hay không, mà c̣n có thể phân tích t́nh trạng kích cỡ polyp.
Nếu tiến hành tiểu phẫu cắt bỏ th́ chỉ mất khoảng 1 giờ là có thể ra viện, đây là cách giảm tỉ lệ mắc ung thư hiệu quả.
Sau khi phát hiện ung thư giai đoạn sớm, th́ tỉ lệ điều trị cũng đạt tới 90%, v́ vậy kiến nghị nhóm người trên 40 tuổi nên kiểm tra nội soi định kỳ.
1. Nội soi có kết quả b́nh thường, có thể nên tái khám 3-5 năm/lần;
2. Kết quả nội soi có polyp đại tràng, th́ nên tái khám trong ṿng 3-6 tháng để xem xét, hoặc tiến hành phẫu thuật cắt bỏ. Sau 1-3 năm tái khám để xem lại.
3. Nếu phát hiện có nhiều polyp đường ruột, có thể cắt bỏ polyp luôn trong quá tŕnh khám.
4. Khi phát hiện có bệnh polyp (số polyp nhiều hơn 100 cái), sẽ đề nghị cắt bỏ phần ruột nơi có mức độ dày đặc, đồng thời phải giữ lại và chăm sóc tốt phần ruột c̣n lại, chú ư đến việc pḥng bệnh ở quy mô lớn hơn.
Bằng cách kiểm tra, sàng lọc, nội soi đại tràng cho các nhóm có nguy cơ cao có thể chẩn đoán sớm và điều trị sớm các u tuyến đại trực tràng hoặc tổn thương tiền ung thư, là một phần rất quan trọng của việc ngăn chặn ung thư đại trực tràng.
Ba giai đoạn pḥng ngừa ung thư đại trực tràng:
1. Pḥng ngừa cấp 1 là pḥng bệnh ban đầu (pḥng ngừa các nguyên nhân) nhằm thay đổi lối sống;
2. Pḥng ngừa cấp 2 là tập trung vào sàng lọc, khám nghiệm, chẩn đoán sớm và điều trị sớm các tổn thương tiền ung thư;
3. Pḥng ngừa cấp 3 (như điều trị lâm sàng) là tập trung vào việc lựa chọn một chương tŕnh điều trị hợp lư để tiến hành điều trị đa ngành theo tiêu chuẩn.
Sử dụng hợp lư các biện pháp dự pḥng trên đây có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, tăng tỷ lệ sống sót sau 5 năm.
Nếu muốn giảm tỷ lệ và tử vong do ung thư đại trực tràng, tăng tỷ lệ sống sót, 35% là do dự pḥng ban đầu (mức 1), 53% do sàng lọc, và 12% do điều trị cải thiện t́nh trạng bệnh. Do đó, cần tích cực khuyến khích các nhóm người có nguy cơ cao tham gia kiểm tra sàng lọc để có thể phát hiện và điều trị sớm.
Các yếu tố di truyền rất quan trọng
Nghiên cứu cho thấy các yếu tố di truyền đóng một vai tṛ quan trọng trong ung thư đại trực tràng. Trong các thành viên gia đ́nh của bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn 3-4 lần so với người b́nh thường, tiền sử gia đ́nh mắc bệnh ung thư đại trực tràng là một yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Khoảng 1/3 số bệnh nhân ung thư đại trực tràng có liên quan đến yếu tố di truyền, trong đó yếu tố ung thư do di truyền có polyp (FAP) và không có polyp (HNPCC) là phổ biến nhất.
Nội soi đại tràng là phương pháp sàng lọc tốt nhất
Nội soi là là cách tốt nhất để phát hiện sớm nhất về ung thư đại trực tràng và polyp, những người có nguy cơ cao sau đây cần sàng lọc nội soi:
Nhóm người trên 50 tuổi có tỷ lệ ung thư đại trực tràng cao;
Nhóm người có các vấn đề về đường ruột như đi ngoài phân đen, thay đổi thói quen đại tiện, đi ngoài ra máu, tiêu chảy măn tĩnh, táo bón lâu ngày.
Có bố/mẹ bị ung thư đại trực tràng hoặc từng có các khối u.
Nhóm người bị bệnh viêm ruột (viêm ruột kết Crohn và viêm loét đại tràng) và theo dơi việc uống thuốc sau khi điều trị.
Nhóm người ung thư đại trực tràng hoặc phẫu thuật polyp cần tái khám kiểm tra.
Nhóm người từng xạ trị vùng khung chậu và từng cắt bỏ túi mật.
Nhóm người có 2 yếu tố sau đây trở lên: tiêu chảy măn tính, táo bón măn tính, đi ngoài có chất nhầy máu, viêm ruột thừa hoặc cắt ruột thừa lịch sử mạn tính, trầm cảm lâu dài, có sở thích ăn thực phẩm giàu protein và chất béo, ngồi nhiều thiếu vận động.
|
|