Súng SPG-9 là hỏa khí của lực lượng bộ binh, có nhiệm vụ tiêu diệt các phương tiện chiến tranh như xe tăng, xe thiết giáp, các ổ hỏa lực mạnh, vũ khí hạng nặng, xe cơ giới, các công tŕnh quân sự.
Súng chống tăng SPG-9 là loại pháo không giật cỡ ṇng 73mm do Liên Xô chế tạo và được đưa vào phục vụ năm 1962 thay thế cho loại súng không giật 82mm B-10.
Quân đội Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ sử dụng súng SPG-9 hiệu quả trong việc tiêu diệt các phương tiện cơ giới, tăng thiết giáp, phá hủy các công sự cố thủ, ngoài ra SPG-9 thực hiện nhiệm vụ yểm trợ bộ binh như 1 loại hỏa khí đi cùng bắn thẳng. Hiện súng vẫn nằm trong biên chế chính thức của lực lượng bộ binh và bộ binh cơ giới Việt Nam.
Súng phóng lựu chống tăng không giật SPG-9

Phân đội hỏa lực QĐND Việt Nam xạ kích bằng súng phóng lựu SPG-9.

Quân dự bị động viên diễn tập thực hành với súng chống tăng SPG-9.
Súng phóng lựu chống tăng SPG-9 được biên chế vào quân đội Liên bang Xô Viết những năm 1960x, có mặt trong tất cả các lược lượng vũ trang của khối Hiệp ước Quân sự Vacsava và quân đội các nước anh em, trong đó có Quân đội Nhân dân Việt Nam (СПГ — chữ viết tắt của súng chống tăng có giá giữ súng) số hiệu 9 là mă số sản xuất của súng chống tăng tại nhà máy.
Súng SPG-9 là hỏa khí đi cùng của lực lượng bộ binh, có nhiệm vụ tiêu diệt các phương tiện chiến trang như xe tăng, xe thiết giáp, các ổ hỏa lực mạnh của địch, các phương tiện chiến tranh như vũ khí hạng nặng, xe cơ giới, các công tŕnh quân sự. Do đặc điểm của vũ khí trang bị cho tổ hỏa lực, vũ khí có khả năng mang vác và cơ động rất cao, đồng thời hỏa lực có thể tăng cường rất mạnh nhờ khả năng cải tiến không hạn chế của các loại đạn.

1- Tay cầm mang vác súng; 2- Ṇng súng; 3- Kính ngắm; 4- Nguồn điện của c̣ điện; 5 Buồng đốt; 6- Tay cầm mở khóa ṇng; 7- Bộ phận khóa ṇng; 8- Chốt bản lề bộ phận khóa ṇng; 9- Loa phụt phản lực; 10- Tay hăm; 11- Tay quay hướng; 12- Ốp bọc ṇng súng chống nóng; 13- Bản lề khóa ṇng; 14- tay quay tầm; 15- Giá đỡ thân súng; 16- Tay hăm giá súng và càng chân súng; 17- càng chân súng trước; 18 càng chân súng phía sau..
SPG-9 là hỏa khí bắn phát một, không giật, là tổ hợp vũ khí đạn phản lực không giật. Hiện tượng không giật của súng được h́nh thành từ cấu tạo khóa ṇng mở, dưới dạng ống phụt, cho phép một phần khí thuốc phụt lại phía sau, ngược hướng với đường bay của đạn.

Súng SPG trên giá bánh xe.

Giá súng SPG 3 chân.

Kính ngắm trên súng SPG.

Ống kính ngắm ngày - đêm cải tiến của súng.
Súng SPG-9 bao gồm có ṇng súng với khóa ṇng mở, giá giữ súng 3 chân, thiết bị điện để khai hỏa và thiết bị ngắm bắn.
Ṇng súng của SPG là súng ṇng trơn không có rănh xoắn, được lắp đặt tay cầm để kéo súng khi cơ động, đầu ngắm cơ khí, bộ gá khung thước ngắm và thanh trượt, bộ phận bọc ṇng súng, tránh cho xạ thủ không bị bỏng khi bắn, bộ phận cơ khí để tháo đuôi ống phóng sau khi bắn, các bộ phận của thiết bị điện kích nổ liều phóng. Ṇng súng được kết nối với bộ phận khóa ṇng dưới dạng loa phụt và tay khóa bệ khóa ṇng, cho phép mở khóa ṇng nạp đạn và đóng khóa ṇng.
Giá giữ đỡ súng 3 chân có bộ phận điều chỉnh vị trí các chân súng, cho phép thay đổi đường ngắm bắn từ 390 đến 700mm. Trên giá đỡ súng có bộ phận quay tầm và hướng. Để lấy đường ngắm cho súng phóng lựu không giật sử dụng kính ngắm và thước ngắm quang học PRO-9 với độ phân giải lên đến 4x với trường nh́n là 10e, bộ phận kính ngắm được lắp trên giá thước ngắm trên ṇng súng.
Khai hỏa đạn phóng lựu súng SPG-9 được thực hiện bởi bộ phận c̣ - kim hỏa điện cơ, nguồn phát điện, khóa an toàn và bộ phận c̣ nằm ở bộ khung gá súng. Đồng thời, ở bộ phận c̣ kim hỏa c̣n có bộ phận chống nổ sớm, khi chưa đóng hết khóa ṇng.
Để xạ kích từ súng phóng lựu RPG-9 sử dụng loại đạn nổ phá tiêu chuẩn của súng OG-96 khối lượng là 5,5kg, đạn chống tăng hiệu ứng nổ lơm PG-9B khối lượng 4,4kg, đồng thời sử dụng các loại đạn huấn luyện phục vụ cho bắn tập chống tăng (có đầu nổ hoặc không có thuốc nổ) đạn tập và đạn huấn luyện khói khối lượng là 4,4kg. Đạn chống tăng với động cơ đẩy phản lực được phóng ra khỏi ṇng súng bằng liều phóng với vận tốc ban đầu là 435m/s, trên đoạn đầu của quỹ đạo đường đạn đạn SPG khởi động động cơ phản lực và tăng tốc lên đến 700m/s. Đây là ưu điểm của loại đạn này nếu so với súng 82mm B-10. Khi bắn, phía sau của súng tạo ra một khoảng nguy hiểm do lửa phản lực của liều phóng với bán khính 30m và góc mở 90o.
Các loại vũ khí cải tiến sau này, có kư hiệu là SPG-9N được lắp thiết bị ngắm đêm. Các súng dùng cho lực lượng bộ binh cơ giới SPG-9D (D- đổ bộ) – có giá lắp 2 bánh xe, giá khung lắp bánh xe kéo được lắp vào với bộ phận khung của ṇng súng. Súng nâng cấp SPG-9M, được trang bị kính ngắm PGOK-9, tay kéo súng có thể gấp lại, chân trước của bộ giá đỡ súng 3 chân có thể được vặn nâng lên hạ xuống, cho phép tăng cường góc bắn đến 18o, loại súng dành cho lực lượng đổ bộ SPG-9MD có bộ khung càng bánh xe, được lắp vào vị trí lắp của hai càng sau của súng trên bộ giá đỡ súng.

Bánh xe kéo của súng a- Trục bánh xe; b- Bánh xe; giá đỡ lắp vào gá lắp 2 cành chân súng sau; 1- Khung đỡ phía dưới; 2- Tấm thép hàn khung; 3- Ḷ xo giảm xóc; 4- Ḷ xo điều chỉnh; 5- Chốt ḷ xo; 6 – khung phía trên; 7- Ḷ xo khóa hăm; 8 – Trục hăm ḷ xo; 9- Vâu hàn; 10- Ống trục..
Tính năng kỹ chiến thuật của súng SPG-9 và SPG-9M. (СПГ-9 và СПГ-9М):
khối lượng (với kính ngắm và không có bánh xe kéo) kg 47,5 (49,7)
Khối lượng giá đỡ súng 3 chân, kg 12 (12,5)
Khối lượng giá kéo súng 2 bánh xe, kg 14,5 (14,8)
Chiều dài đường ṇng, m 2,11
Khoảng rộng khi triển khai súng, m 0,99 (1,055)
Chiều cao súng khi ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu, m 0,8 (0,82)
Góc bắn.:
- Tầm (không thay đổi vị trí tư thế của giá 3 chân) từ -3 đến +7 (từ -3 đến +18)
- Hướng 30
Khối lượng đạn, kg:
- đạn nổ phá mảnh 3,7
- Đạn xuyên giáp 2,6
Chiều dài viên đạn(liều phóng), m 1,115
Chiều dài đầu đạn, m 0,775
Tầm bắn hiệu quả của đạn xuyên giáp, m 1300
Tầm bắn hiệu quả của đạn nổ phá mảnh, m 4500
Thời gian chuyển trạng thái từ cơ động sang sẵn sàng chiến đấu và ngược lại , s 35
Tốc độ bắn thực tế, phát./phút 5-6
Biên chế, 4 (chỉ huy bắn, nạp đạn, xạ thủ chính và chiến sĩ vận tải đạn)
Đạn phóng lựu chống tăng PG-9 (ПГ-9)
Đạn phóng lựu chống tăng phản lực 73-mm PG-9B với lượng nổ hiệu ứng nổ lơm được sử dụng để tiêu diệt các mục tiêu xe tăng, xe bọc thép, tiêu diệt sinh lực địch và vũ khí trang bị địch trên tầm bắn đến 1300 m. Đạn sử dụng cho tất các các loại súng SPG-9 các thế hệ 73-mm SPG-9, SPG-9M, SPG-9D. (СПГ-9, СПГ-9М, СПГ-9Д).
Các bộ phận chính của đạn PG-9B (ПГ-9В) bao gồm có:
- Đạn đồng cỡ hiệu ứng nổ lơm PG-9 ПГ-9;
- Liều thuốc phóng PG-9P (ПГ-9П);
- Đầu nổ điện cảm ứng BP-9 (ВП-9).

a- Bộ phận đầu đạn; b- Thiết bị đầu của bộ phận ng̣i nổ; v- Bộ phận kích nổ của ng̣i nổ; g- Động cơ phản lực nhiên liệu rắn với cánh ổn định; d- Liều phóng; 1- Vỏ đạn; 2- Chụp đạn khí động học; 3- Ống kim loại dẫn điện; 4- vành đai cách điện; 5- Phễu lơm; 6- Ống kim loại dẫn điện; 7- Khối thuốc nổ; 8- tấm chắn; 9- Ṿng đệm kim loại; 10- Ống buồng đốt nhiên liệu; 11- Đáy đạn có tiên ren kết nối; 12- Thuốc cháy chậm dẫn lửa; 13- Nhiên liệu rắn-thuốc phóng; 14- Vách ngăn; 15- Sợi lynon; 16- Ống phụt phản lực; 17- Thanh lắp cánh ổn định chữ thập; 18- Cánh ổn định; 19- Sợi lynon; 20- Lỗ phụt khí thuốc; 21- Đuôi đạn; 22- Ống phụt chéo góc tạo lực quay ly tâm; 23- Ống thép; 24- Băng thuốc phóng; 25- Túi bọc ống phóng bằng vải mịn; 26- Đầu nối liều phóng với đạn; 27- Ống bên trong liều phóng; 28- Thuốc khói; 29- 2 điện cực; 30-Đĩa nhựa tổng hợp; 31- Đĩa chất dẻo senluloit; 32- Vách ngăn; 33- Ṿng vành khuyên công tắc nối điện; 34- Ḷ xo công tắc điện kích nổ.
Đạn chống tăng PG-9B có cấu tạo tương tự như đạn phóng lựu chống tăng PG-7B, có điểm khác biệt ở động cơ phản lực, thuốc phóng và đầu nổ. Đạn phóng lựu PG-9S, PG-9S1 có cấu tạo tương tự như đạn phóng lựu đă nâng cấp, cải tiến PG-7S, PG-7S1.

Tranh mô phỏng đạn phóng lựu.
Động cơ phản lực của đạn PG-9B ПГ-9В nhằm tăng tốc độ của đạn lên Vmax trên quỹ đạo bay và có các bộ phận sau:
- Ống đốt nhiên liệu bằng kim loại được tiện ren đầu để lắp với đầu đạn và ống phụt;
- Đầu nối để nối ống đốt nhiên liệu với đầu đạn;
- Bộ phận phụt khí với bộ phận ổn định (bộ phận ổn định giá chữ thập có sáu cánh ổn định đường bay và 2 lỗ phụt khói vạch đường đạn:
- Nhiên liệu rắn cho động cơ là thuốc phóng NDSI nitroglycerin-2k (НДСИ-2к);
- Thuốc cháy chậm và bộ phận đánh lửa-VBF-9 (ВПЗ-9);
- Đuôi đạn có 2 vấu khóa để lắp liều phóng PG-9P (ПГ-9П).
Để định tâm cho đạn khi chuyển động trong ṇng súng bộ phận đuôi đạn được làm nhỏ hơn cỡ ṇng nhiều lần, ống phụt phản lực có vành loe và 4 lỗ thoát khí. Ống phụt của đạn được bít kín bằng đĩa và miếng đệm.
Liều phóng PG-9P được sử dụng để tạo tốc độ ban đầu cho đạn phóng lựu, bao gồm có:
- Ống đựng liều pḥng, là ống được khoan nhiều lỗ thoát khí với đầu nối (vấu nối để nhanh chóng nối liều phóng với đạn phóng lựu) và đệm với vành khuyên cách điện định vị đạn trong ṇng súng;
- Kíp điện và hạt lửa DPG-2 (ДРП-2) (58 г) với hai điện cực nằm trong ống đựng liều phóng, một điện cực kết nối với miếng đệm (tiếp +) một điện cực tiếp xúc với vành đai cách điện của liều phóng;
- Liều phóng: là thuốc phóng nitroglixerin NBL-62 nằm trong túi đựng bằng vải (khối lượng – 795 g);
- Lớp đệm hăm cháy (bao gồm các miếng đệm đĩa nhựa tổng hợp và đệm xenlulo, được đặt giữa đệm đáy của liều pḥng và liều thuốc phóng. Lớp đệm có tác dụng tạo lực đẩy ban đầu phóng đạn ra khỏi ṇng súng.
Bộ phận kích nổ VP-9 nằm ở đầu và cuối của đạn phóng lựu, kích nổ bằng nguồn điện phát sinh do va chạm (bộ phận sinh điện), nổ tức thời, với bộ phận khóa an toàn quán tính, bộ phận kích nổ chỉ mở khóa an toàn sau khi đă bay được từ 2,5 …20m ( có hai nấc khóa an toàn, thời gian tự hủy đạn nếu không nổ là từ 4 – 6 s sau khi bắn.

a- Bộ phận sinh điện của ng̣i nổ; b- Bộ phận sinh điện mặt cắt dọc. 1- Vỏ kim loại bộ phận sinh điện; 2- Đệm cao su; 3- Bộ phận sinh điện do va chạm; 4- Đệm cách điện; 5- Chụp màng bảo vệ; 6- Chụp an toàn bộ phận sinh điện; 7- Chốt khóa an toàn bộ phận sinh điện; 8- Đai rút chốt an toàn.

a- H́nh dáng chung của bộ phận kích nổ; b- Bộ phận kích nổ mặt cắt dọc; g- Sơ đồ mạng điện; 1- Kíp nổ điện; 2- Quả trục trọng lực; 3- Khóa hăm an toàn bằng thuốc cháy; 4- Thuốc cháy nén; 5- Thuốc nổ nhạy của kíp nổ; 6- Hạt lửa nhạy cháy; 7- Vỏ ng̣i nổ; 8 Vỏ kíp nổ điện.
TM