Quả lê là một loại quả nhiều nước, vị ngọt mát, thơm ngon và đặc biệt giàu dinh dưỡng. Theo Đông y, lê có vị ngọt, hơi chua, tính lạnh, quy kinh phế, vị.
Lê có các tác dụng nhuận phế lương tâm, tiêu đàm giáng hỏa, chỉ khát giải tửu, lợi đại tiểu trường, chủ trị các chứng thương hàn nóng sốt, ho, suyễn do có nhiệt, đàm, bệnh nhiệt làm tổn thương tân dịch, khát nước, giải rượu sau khi uống rượu.
Các nghiên cứu hiện đại cũng cho thấy mỗi 100g lê (phần thịt quả) chứa 85% nước và nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như protein, chất béo, carbohydrate. Ngoài ra, c̣n có các khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt, các loại vitamin như vitamin A, B1, B2, C cùng với các axit hữu cơ như axit citric, axit malic.
Nghiên cứu dược lư cho thấy lê chứa các glycosid, tannin có tác dụng nhuận phế, giảm ho, hóa đàm, bổ máu. Thường xuyên ăn lê có thể giảm triệu chứng khô họng đau, khàn tiếng, đờm đặc, táo bón và nước tiểu đỏ, giúp làm dịu triệu chứng, thúc đẩy hồi phục.
Lê c̣n có tác dụng hạ huyết áp, an thần. Người bị tăng huyết áp, bệnh tim do can dương thịnh hoặc can hỏa vượng có thể ăn lê để giảm huyết áp, giúp giảm chóng mặt, hoa mắt, đánh trống ngực.
Lê cũng có tác dụng thúc đẩy tiết axit dạ dày, bảo vệ gan, hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường cảm giác thèm ăn. Bệnh nhân viêm gan, xơ gan thường xuyên ăn lê có thể cải thiện sự thèm ăn và tinh thần tốt hơn.
Một số món ăn tốt cho sức khỏe từ quả lê
Cháo nước lê
Cháo nước lê được giới thiệu trong sách Thánh huệ phương - một thư tịch cổ Đông y từ thời Bắc Tống, được nhiều y học gia từ xưa đến nay đánh giá cao.
Cách nấu:
Rửa sạch lê, gọt vỏ, bỏ hạt, ép lấy nước để riêng.
Sử dụng vỏ, xác lê và hạt, nấu nước lấy cốt, sau đó thêm gạo vào nấu cháo.
Khi cháo chín, thêm nước lê đă ép và đường trắng vào, đun sôi một lúc rồi ăn. Dùng mỗi ngày 1 lần.
Công dụng: Nhuận phế, hóa đàm, thanh nhiệt, sinh tân dịch... thích hợp với người ho do phế nhiệt hoặc ho khan, khát nước do bệnh nhiệt hoặc sau khi uống rượu.
Quả lê hầm rượu vang đỏ
Cách chế biến: Quả lê (2 quả) gọt vỏ, bỏ phần lơi hạt, thái lát vừa phải. Cho lê vào nồi, đổ rượu vang đỏ (100ml) và đường phèn (50g) vào đun lửa nhỏ khoảng 20 phút.
Công dụng: Món ăn này giúp dưỡng họng, làm da săn chắc, mịn màng.
Lê hầm mật
Cách chế biến: Lê rửa sạch 1kg lê, bỏ hạt, thái lát, ninh nhừ, cho mật ong vừa đủ vào, đun thành dạng cao, đựng trong lọ. Mỗi lần uống 2-3 th́a nhỏ với nước, hoặc nhai ngậm.
Công dụng: Món này dùng rất tốt cho người bị sốt nóng dài ngày, mất nước, khát nước, đái tháo đường, ho ra máu.
Những trường hợp cần lưu ư khi ăn quả lê
- Người có vấn đề tiêu hóa: Quả lê có tính lạnh, lại trợ thấp nên người tỳ vị hư hàn với các biểu hiện như hay đầy bụng, tiêu hóa kém, đi ngoài phân thường lỏng nát, vốn không ăn được đồ lạnh không nên ăn nhiều
- Phụ nữ đang cho con bú:Trường hợp nàykhông nên ăn nhiều quả lê v́ trẻ em hệ tiêu hóa c̣n chưa hoàn thiện. Theo Đông y, trẻ nhỏ tỳ vị c̣n non nớt, nếu mẹ ăn quá nhiều lê là thực phẩm tính hàn, hàn khí có thể theo sữa làm ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của con.
- Phụ nữ mang thai:Phụ nữ mang thaicũng nên ăn ít hoặc không ăn lê, quá tŕnh mang thai và h́nh thành phôi thai rất quan trọng, không thể xem nhẹ, những thực phẩm có tính hàn hay cay nóng đều không nên ăn nhiều.
Sau khi sinh, phụ nữ có cơ thể suy yếu, khí huyết hao tổn, hoạt động tương đối ít, sợ gió và lạnh; lê thuộc loại thực phẩm có tính mát nên cần kiêng dùng.
- Người mắc bệnh tiểu đêm:Quả lê c̣n có tác dụng lợi tiểu, những người vốn hay tiểu đêm, tiểu tiện nhiều lần cũng không nên ăn quá nhiều lê.
- Người dương khí hư nhược:Có biểu hiện hay sợ lạnh, hay đi ngoài phân lỏng, tay chân lạnh không nên ăn nhiều quả lê, khi ăn cũng nên chế biến thành các món ăn, nấu chín quả lê để dự pḥng các triệu chứng của hàn thấp trở nên trầm trọng hơn.
Ngoài ra, khi ăn quả lê, không nên ăn cùng một số loại thực phẩm như củ cải, rau dền, thịt ngỗng… các thực phẩm này khi tương tác với lê sẽ sinh ra các tác động không tốt với sức khỏe.
|
|