Có tổng cộng 13 chiếc khu trục Type 052D đang được lắp ráp, đă hạ thủy hay chạy thử trên biển tại 2 xưởng tàu Đại Liên và Giang Nam, 10 chiếc khác đă biên chế cho hải quân Trung Cộng. Tổng số Type 052D được hải quân Trung Cộng đặt hàng đang ở con số 26, tương lai c̣n có thể tăng lên hoặc chuyển sang đóng lớp tàu nâng cấp mới.

Tàu chiến, tàu ngầm của hạm đội Bắc hải đóng tại căn cứ Lữ Thuận Khẩu, Đại Liên. Lữ Thuận Khẩu trước đây được gọi là Port Arthur là địa danh gắn liến với nhiều trận chiến trong lịch sử như chiến tranh Trung-Nhật lần 1, chiến tranh Nga-Nhật. Lữ Thuận Khẩu từng là căn cứ hải quân đế quốc Nga, hải quân đế quốc Nhật, Liên Xô trước khi được trao trả lại cho Trung Quốc.
Ảnh chụp khu vực xưởng Đại Liên trong kỳ nghĩ lễ quốc khánh.
Từ thập niên 1990 đến nay, lực lượng hải quân được Trung Quốc nhanh chóng hiện đại hóa; phát triển nhanh chóng, đến nay bao gồm thêm 35.000 Hải quân Biên pḥng và 56.000 Thủy quân Lục chiến, cùng 56.000 quân thuộc Lực lượng Hải quân Không chiến với hàng trăm chiến đấu cơ trên bờ và các trực thăng trên các chiến hạm.
Lực lượng tác chiến của Hải quân Trung Quốc có ba hạm đội:
Hạm đội Bắc Hải
Bộ Tư lệnh Hạm đội đặt tại Thanh Đảo thuộc tỉnh Sơn Đông. Hạm đội này có khu vực trách nhiệm vùng vịnh Bột Hải và Hoàng Hải. Soái hạm của hạm đội nầy là khu trục hạm Cáp Nhĩ Tân, thuộc loại trang bị tên lửa có điều khiển (guided-missile destroyer - DDG).
Hạm đội Đông Hải
Bộ Tư lệnh Hạm đội đặt tại Ninh Ba, thuộc tỉnh Chiết Giang. Hạm đội nầy có khu vực trách nhiệm vùng Đông Hải. Soái hạm là tuần dương hạm J302 Sùng Minh Đảo.
Hạm đội Nam Hải
Bộ Tư lệnh Hạm đội đặt tại Trạm Giang thuộc tỉnh Quảng Đông. Hạm đội nầy có trách nhiệm kiểm soát vùng Nam Hải. Soái hạm là tuần dương hạm AOR/AK 953 Nam Xương. Hạm đội Nam Hải là lực lượng trực tiếp giao tranh với Hải quân Việt Nam trong những cuộc tranh chấp lănh hải vào các thập niên 1970 và 1980.
Tàu sân bay
1 Hàng không mẫu hạm Liêu Ninh
Khu trục hạm (Destroyer)
4 Khu trục hạm 956/ 956EM Hạng Sovremenny; Trọng tải 7940 tấn
1 Khu trục hạm 051B hạng Luhai (Lữ Hải); Trọng tải 6100 tấn
2 Khu trục hạm 051C hạng Luzhou (Lữ châu):Trọng tải 7100 tấn
2 Khu trục hạm 052b hạng Luyang (Lữ Dương): Trọng tải 6500 tấn
5 Khu trục hạm 052C hạng Luyang II (Lữ Dương 2): Trọng tải 7000 tấn
Tổng cộng: 14 chiếc
Khinh hạm (Frigate)
2 tàu Loại 052 hạng Luhu (Lữ Hộ); Trọng tải: 4800 tấn
11 tàu loại 051 Lớp Luda (Lữ Đại) Trọng tải: 3960 tấn
13 tàu Loại 054A Lớp JiangkaiII (Giang Khải), Trọng tải: 4053 tấn
2 tàu Loại 054 Lớp JiangkaiI (Giang Khải), Trọng tải: 4300 tấn
Tổng cộng: 28 chiếc hiện dịch
Tàu hộ vệ tên lửa (Corvette)
10 tàu Loại 053H3 Lớp Jiangwei II (Giang Vỹ) Trọng tải: 2393 tấn
4 tàu Loại 053H2G Lớp Jiangwei (Giang Vỹ) Trọng tải: 2393 tấn
21 tàu Loại 053 Lớp Jianghu (Giang Hộ) trọng tải: 1,925
Tổng cộng: 35 chiếc
Tàu tên lửa (Guided Missile Boats) 65 tàu
6 tàu Loại 037-II Lớp Houjian Trọng tải 520 tấn
30 tàu Loại 343M Houxin (Hậu tần) trọng tải 478 tấn
83 tàu Loại 021 Lớp Houbei (Hồ bắc) Trọng tải 220 tấn
tổng số: 119
Tàu ngầm
SSBN (Ballistic Missile Nuclear Submarine)
Loại 092 - Lớp Hạ Xia-class – 01 chiếc, trọng tải 7000 tấn
Loại 094 - Lớp Tần Jin-class – 04 chiếc, trọng tải 9000 tấn
SSN (Nuclear Attack Submarine)
Loại 091 - Lớp Hán Han-class – 04 chiếc, trọng tải 5500 tấn
Loại 093 - Lớp Thương Shang-class – 04 chiếc, trọng tải 7000 tấn
SSK (Diesel-Electric Attack Submarine)
Loại 039 - Lớp Tống Song-class – 14 chiếc, gồm: 01 tàu loại 039 số hiệu 320 (dừng hoạt động năm 1998); 03 tàu loại 039G (314, 321 và 322); 10 tàu loại 039G1 (315, 316, 318, 323, 324, 325, 327,…).
Lớp Kilo Kilo-class – 12 chiếc, gồm: 02 tàu loại 877EKM (số hiệu: 364, 365); 02 tàu loại 636 (số hiệu: 366, 367); 08 tàu loại 636M – (số hiệu: 368, 369, 370, 371, 372, 373, 374, 375).
Loại 041 - Lớp Nguyên Yuan-class – 02 chiếc (số hiệu: 330,...).
Loại 031 -Lớp Golf -1 chiếc
Loại 033 - Lớp Romeo Romeo-class – 06 chiếc.
Loại 035G - Lớp Minh Ming-class – 17 chiếc.
SSG (Guided Missile Submarine) – phát triển từ loại 033 - 01 chiếc.
DSRV (Salvage Submarine) – 01 chiếc.
Trong nhiều tài liệu, tư liệu về Hải quân Trung Quốc trên phương tiện truyền thông, việc bố trí và số lượng các tàu ngầm của Hạm đội Đông Hải và Hạm đội Nam Hải hoàn toàn không thể hiện.
Tàu đổ bộ
LST
Loại 072 - Lớp Vũ Khang (Yukan) – 07 chiếc.
Loại 072-II - Lớp Vũ Đ́nh (Yuting) – 11 chiếc.
Loại 072-III - Lớp Vũ Đ́nh (Yuting) – 08 chiếc.
Lớp Sơn (Shan) LST-1 – 03 chiếc.
LSM
Loại 073-II - Lớp Vũ Đảo (Yudao) – 01 chiếc.
Loại 073-III - Lớp Vũ Đăng (Yudeng) – 01 chiếc.
APA (attack transport)
Lớp Hùng Sa (Qiongsha) – 04 chiếc.
Lớp Hùng Sa (Qiongsha AH) – 02 chiếc.