Sỏi mật là bệnh lý về túi mật thường gặp ở các nước nhiệt đới, phần lớn bệnh nhân phát hiện sỏi khi tình cờ khám bệnh khác.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương quân đội 108.
Định nghĩa
- Sỏi mật là các tinh thể rắn được hình thành ở bên trong túi mật do tình trạng bão hòa quá mức của một trong ba thành phần dịch mật, bao gồm:
* Cholesterol.
* Bilirubin (sắc tố mật).
* Muối canxi.
- Sỏi có nhiều kích thước khác nhau, có thể nhỏ như hạt cát hoặc to hơn quả bóng bàn.
- Khi sỏi hình thành bên trong túi mật hoặc ở đường dẫn mật có khả năng sẽ gây ra đau đớn và dẫn đến biến chứng.
- Bệnh có tỷ lệ mắc khá cao tại Việt Nam.
* Ở nông thôn, số người mắc sỏi mật tương đối nhiều do liên quan đến tình trạng nhiễm ký sinh trùng.
* Bệnh lý sỏi túi mật có xu hướng gia tăng ở thành thị.
* Tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn so với nam giới.
Nguyên nhân
- Hiện nay các nhà nghiên cứu chưa đưa ra được kết luận nguyên nhân rõ ràng của sỏi mật.
- Các nhà nghiên cứu cho rằng sỏi có nhiều khả năng hình thành trong túi mật khi:
* Dịch mật chứa quá nhiều cholesterol.
* Dịch mật chứa quá nhiều bilirubin.
* Túi mật không được làm rỗng hoàn toàn.
- Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác gây ra bệnh sỏi mật:
* Giảm cân nhanh khiến gan tạo thêm nhiều cholesterol.
* Bệnh mãn tính như tiểu đường do có lượng chất béo trung tính cao hơn.
* Vấn đề về máu (bệnh về máu dẫn đến thiếu máu).
* Di truyền học.
Triệu chứng
- Đa số trường hợp sỏi mật không gây ra dấu hiệu hay triệu chứng nào đáng chú ý.
- Khi sỏi nằm trong cổ túi mật hay ống mật chủ gây tắc nghẽn, có thể gặp một số triệu chứng:
* Cơn đau có thể xuất hiện đột ngột và mức độ đau tăng lên ở phần bụng bên phải.
* Ở trung tâm bụng, ngay phía dưới xương ức, đau đột ngột và dữ dội.
* Đau ở vùng lưng giữa hai xương bả vai.
* Hay bị buồn nôn hoặc nôn mửa.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán và đánh giá các biến chứng của sỏi mật, người bệnh cần làm một số xét nghiệm:
- Siêu âm ổ bụng: Phương pháp được sử dụng phổ biến nhằm phát hiện sỏi mật.
- Siêu âm nội soi: Giúp xác định những viên sỏi nhỏ hơn mà siêu âm thông thường chưa thể nhìn thấy được.
- Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác để chẩn đoán chỉnh xác nhất:
* Chụp CT.
* Nội soi đường mật.
* Nội soi tụy ngược dòng (ERCP).
* Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP).
- Xét nghiệm máu: Có thể chỉ ra được tình trạng nhiễm trùng, vàng da, viêm tụy hay các biến chứng khác do sỏi mật gây ra.
Điều trị
- Cắt bỏ túi mật (phẫu thuật cắt túi mật) khi các triệu chứng bệnh thường xuyên tái phát và hình thành sỏi quá nhiều.
- Nội soi mật tụy ngược dòng: Có thể giúp lấy sỏi kẹt ở đoạn cuối của ống mật chủ.
- Sử dụng thuốc làm tan sỏi mật:
* Một số thuốc đường uống có thể làm tan sỏi mật.
* Phương pháp này cần nhiều thời gian để sỏi được hòa tan.
* Sử dụng thuốc điều trị sỏi mật không phải là lựa chọn phổ biến, thường dành cho những người không thể phẫu thuật.
Phòng ngừa
- Không bỏ bữa hay nhịn đói nhằm tránh làm tăng nguy cơ tạo ra sỏi mật.
- Lựa chọn chế độ ăn có các thực phẩm nhiều chất xơ.
- Hạn chế ăn tối đa các thực phẩm có chứa nhiều chất béo vì đa số sỏi mật được tạo thành từ cholesterol.
- Duy trì cân nặng ở mức khỏe mạnh.
VietBF@sưu tập
|