1. BỘC LỘ CÁI TÔI QUÁ LỚN
Nếu để ư, bạn sẽ nhận ra rất nhiều người có thói quen lặp lại "Theo tôi...", "Tôi nghĩ....", "Tôi muốn...", "Tôi cần...", “Tôi biết rồi”,"Anh/chị sai rồi", “Em hiểu không?”, "Tốt hơn nên làm thế này"... Tự tin là tốt, nhưng khẳng định vị trí của bản thân trong mọi t́nh huống lại là biểu hiện một cái tôi quá lớn, có thể khiến người khác cảm thấy bức bối.
2. NH̀N SANG NƠI KHÁC KHI NÓI CHUYỆN
Dù vô t́nh hay cố ư, việc nh́n ra chỗ khác hoặc nh́n vào điện thoại khi nói chuyện với người khác là biểu hiện của sự thiếu tôn trọng, mất kiên nhẫn, hoặc chán chường. Cảm xúc của của người đối diện lúc này sẽ là: bực tức, khó chịu, chạnh ḷng, và chỉ muốn nói thẳng ra cho bạn biết điều đó.
3. NGẮT LỜI NGƯỜI KHÁC
Ngắt lời người khác là thói quen của rất nhiều người. Có thể là đối phương nói chuyện không được hấp dẫn, bạn nóng ḷng đưa ra câu hỏi hay quan điểm của ḿnh, hoặc v́ bạn nảy ra ư tưởng ǵ và sợ quên điều đó. Dù lư do ǵ th́ bạn vẫn đang tạo cảm giác "Tôi quan trọng hơn bạn". Đây là một thói quen vô cùng xấu cần thay đổi ngay lập tức.
4. NGÔN NGỮ CƠ THỂ TIÊU CỰC
Ngôn ngữ cơ thể phản ánh đến 90% điều chúng ta muốn nói.
Khoanh tay, khoanh chân cho thấy bạn không sẵn sàng đón nhận những ǵ người khác đang nói. Dù bạn mỉm cười hay cố gắng đáp lại th́ người đối diện cũng cảm thấy có lẽ họ nên dừng nói chuyện với bạn.
Nhướng mày hoặc che, xoa đầu mũi là cử chỉ khinh thường, nghi ngờ, hay tỏ ư đối phương có mùi khó chịu. Biểu hiện này ảnh hưởng rất lớn và có thể giết chết mối quan hệ ngay lập tức.
Gật đầu lia lịa mặc dù không quá quan trọng sẽ tạo ra cảm giác bạn là người ba phải, xu nịnh, hoặc ngốc nghếch.
Găi đầu găi cổ trong các cuộc đối thoại có nghĩa bạn đang lo lắng điều ǵ đó. Dù ǵ bạn cũng không nên thể hiện điều đó ra ngoài, trừ khi đó là những người rất gần gũi.
Thơng vai là một dấu hiệu của sự thiếu tôn trọng. Nếu bạn thơng vai trong một cuộc họp với sếp th́ không khác ǵ đang nói “chẳng hiểu sao tôi phải ở đây nghe ông nói”.
Bắt tay quá nhanh, mạnh thể hiện bạn là người hiếu thắng, hung hăn. Bắt tay quá yếu chứng tỏ bạn thiếu tự tin hoặc không tin tưởng đối phương. Ḷng bàn tay quá lạnh c̣n khiến đối phương nghĩ rằng bạn không vừa ḷng về họ.
Đứng quá gần người khác khi nói chuyện sẽ làm họ cảm thấy không thoải mái khi tâm sự và cho rằng bạn đang có ư đồ không tốt, đặc biệt với phụ nữ.
5. TỎ RA "BIẾT TUỐT"
Khi người ta đang kể một câu chuyện và bạn nhẹ nhàng buông ra một câu “cái này tôi biết rồi” hoặc “cậu không biết à, thực ra nó là thế này…”, th́ phần lớn khả năng là đối phương sẽ cụt hứng và không muốn nói chuyện với bạn nữa. Học cách lắng nghe nhiều hơn, hạn chế phơi bày “tri thức” của ḿnh.
7. TO TIẾNG, ĐẬP BÀN
Bạn không bao giờ nên to tiếng trong tranh luận. Chỉ những người không đủ lư lẽ để nói với người ta mới đi đọ nhau bằng độ to của âm thanh và độ dài hơi của phổi.
8. LIÊN TỤC NÓI VỀ M̀NH
Liên tục nói về cuộc sống, chuyện gia đ́nh và công việc của ḿnh, không cần biết người khác có quan tâm hay hiểu hết không, và không hỏi về chuyện của đối phương, là một điểm trừ rất lớn. Đừng bao giờ coi ḿnh là trung tâm của câu chuyện.
9. GIAO TIẾP BẰNG MẮT KHÔNG TỐT
Tránh ánh mắt của người khác: thể hiện sự nhu nhược.
Chớp mắt quá nhiều: khiến lời nói thiếu tin cậy.
Mắt nh́n dáo dác bất định: biểu lộ sự hời hợt, đôi khi mang yếu tố phản trắc.
Mắt lờ đờ, hay chớp mắt: cảm giác khờ khạo, ngốc nghếch, hoặc mệt mỏi.
Mắt hay nh́n lên trên: người hay quên và cố gắng nhớ điều ǵ đó.
Mắt hướng nh́n xuống chân: người bi quan, thiếu tự tin, hoặc có xu hướng phạm tội
Mắt hay nh́n xuống chéo bên trái: có thể đang suy nghĩ lung tung. mơ mộng
Mắt hay nh́n xuống chéo bên phải: có thể đang cố gắng kiếm cớ, hoặc đang suy nghĩ lo âu.
Mắt hay nh́n theo trục dọc từ trên xuống: hàm ư phán xét, đánh giá, coi thường.
Mắt hay nh́n theo trục dọc từ dưới lên: thể hiện sự sợ sệt, lo lắng.
Mắt nh́n chằm chằm: có tính hung hăng, gây áp lực.
Mắt liếc nh́n đồng hồ, điện thoại, cửa sổ, cửa ra vào: biểu hiện là họ chán ngấy cuộc nói chuyện này và muốn rời đi, hoặc đang có việc gấp.
VietBF@sưu tập
|
|