Thận có thể bị ứ nước do nhiều nguyên nhân, trong đó sỏi thận là nguyên nhân phổ biến nhất.
Thận ứ nước là t́nh trạng xảy ra khi thận bị giăn to do nước tiểu không thoát được ra ngoài và ứ đọng trong một hoặc cả hai quả thận. Nếu không được điều trị, t́nh trạng này có thể khiến thận mất chức năng vĩnh viễn. Hai nhóm vấn đề thường dẫn đến thận ứ nước là tắc nghẽn ḍng nước tiểu và trào ngược nước tiểu từ phần dưới của đường tiết niệu lên thận.
Tắc nghẽn ḍng nước tiểu
T́nh trạng tắc nghẽn ḍng nước tiểu xảy ra khi có tác nhân gây chèn ép vào bất kỳ vị trí nào trên đường tiết niệu, nhất là niệu quản và bàng quang, khiến nước tiểu không thể thoát ra ngoài. Điều này làm nước tiểu bị ứ đọng trong thận và gây nên t́nh trạng thận ứ nước.
Sỏi thận: Các viên sỏi có thể di chuyển ra khỏi thận và làm tắc nghẽn niệu quản, khiến nước tiểu không thể thoát ra khỏi thận.

Sỏi thận là nguyên nhân thường gặp nhất gây thận ứ nước. Ảnh: Shutterstock.
Ung thư: Khi phát triển, khối u hệ tiết niệu có khả năng làm tắc nghẽn đường đi của nước tiểu và gây ứ đọng nước ở các cơ quan trong đường tiểu, bao gồm cả thận. Khối u ở một số cơ quan khác cũng có thể đè ép lên những bộ phận của hệ tiết niệu và gây cản trở ḍng chảy của nước tiểu từ thận ra ngoài cơ thể. Các bệnh ung thư có nguy cơ dẫn đến t́nh trạng này là ung thư ở thận, tuyến tiền liệt, bàng quang, cổ tử cung và buồng trứng.
Ph́ đại tuyến tiền liệt: Tuyến tiền liệt khi bị ph́ đại có thể quấn quanh niệu đạo, tạo áp lực lên bộ phận này và làm thu hẹp đường thoát của nước tiểu. T́nh trạng ph́ đại tuyến tiền liệt thường gặp phải ở nam giới lớn tuổi.
Cục máu đông trong đường tiết niệu: Cục máu đông h́nh thành trong thận hoặc niệu quản là nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu, khiến nước tiểu không thể thoát ra ngoài.
Hẹp đường tiết niệu: T́nh trạng hẹp đường tiết niệu do chấn thương, nhiễm trùng, dị tật bẩm sinh hoặc phẫu thuật có thể làm tắc nghẽn ḍng nước tiểu, gây ứ nước trong thận.
Mang thai: Khi thai nhi phát triển, tử cung sẽ tăng kích thước và gây đè ép lên niệu quản. T́nh trạng thận ứ nước trong thai kỳ thường là tạm thời và không quá nghiêm trọng.
Sa tử cung, sa bàng quang: Sa tử cung là t́nh trạng xảy ra khi các cơ và dây chằng ở sàn chậu bị căng và suy yếu, không c̣n đủ khả năng nâng đỡ tử cung. Điều này khiến tử cung bị trượt xuống hoặc thoát ra khỏi âm đạo. Lúc này, tử cung có thể đè ép lên các cơ quan của hệ tiết niệu và khiến bệnh nhân bị thận ứ nước. Sa bàng quang cũng có khả năng gây ra những ảnh hưởng tương tự nhưng khá hiếm gặp.
Trào ngược ḍng nước tiểu
Thông thường, nước tiểu sẽ chảy theo một chiều từ thận, xuống niệu quản, đến bàng quang, niệu đạo và được đào thải ra ngoài. Giữa niệu quản và bàng quang tồn tại một van có chức năng ngăn nước tiểu chảy từ bàng quang ngược vào niệu quản. Đối với một số người, phần van này gặp những khiếm khuyết bẩm sinh, không thể đóng chặt hoàn toàn, khiến ḍng nước tiểu chảy ngược từ bàng quang lên lại một hoặc cả hai thận và dẫn đến ứ nước trong thận. T́nh trạng này được gọi là trào ngược bàng quang - niệu quản nguyên phát.
Trong một số trường hợp khác, những bất thường ở bàng quang như cơ bàng quang bị suy yếu, tổn thương các dây thần kinh sẽ khiến bàng quang không thể tự làm rỗng, tạo điều kiện để nước tiểu trào ngược lên thận và gây ứ nước tại đây. T́nh trạng này gọi là trào ngược bàng quang - niệu quản thứ phát.
VietBF©sưu tập