Núc nác hay c̣n gọi là Mộc hồ điệp, là một vị thuốc mọc hoang ở nhiều vùng trên nước ta. Vị thuốc này có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng và làm giảm tính thấm của các màng mao mạch.
h́nh ảnh cây núc nác
H́nh ảnh cây Núc nác
Tên gọi khác: Nam hoàng bá, Hoàng bá nam, Thiều tầng chỉ, Thiên trương chi, Bạch ngọc nhi, Triển giản, So đo thuyền, Lim may, Mộc hồ điệp, Ung ca
Tên khoa học:Oroxylum indicum (L.) Kurz
Họ: Núc nác – Bignoniaceae
Mô tả dược liệu Núc nác
1. Đặc điểm sinh thái
Núc nác là cây thân nhỡ, cao khoảng 5 – 13 mét, thân nhẵn, nhỏ, ít phân cành. Vỏ cây màu xám tro, bên trong vỏ màu vàng.
Lá Núc nác mọc đối, xẻ 2 – 3 lần h́nh lông chim, mỗi lá dài khoảng 1.5 m, thường tập trung ở ngọn cây. Lá chét có kích thước không bằng nhau, h́nh trái xoan, mép lá nguyên, không có răng cưa.
Cụm hoa Núc nác thường mọc ở các cành trên ngọn cây. Hoa to có màu nâu sẫm. Đài hoa h́nh ống, dày, cứng, thường có 5 khía nông. Tràng hoa chia thành 2 môi, gồm 5 nhị, có nhiều lông phủ cả hai mặt. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ vào dơi. Hoa và quả ra quanh năm theo từng đợt.
Núc nác ra ḥa vào mùa hạ. Quả nang dài, mỏng dài khoảng 50 – 60 cm, có hai mặt lồi, lưng có cạnh chạy dọc theo chiều dài quả. Hạt dẹt có cánh mỏng, trên hạt có nhiều đường gân nhỏ đi về nhiều hướng khác nhau. Hạt có chiều dài khoảng 2 cm và rộng khoảng 3 cm, trông giống như cánh bướm màu trắng nhạt.
2. Bộ phận dùng
Vỏ và hạt (Mộc hồ điệp) được sử dụng để làm thuốc.
3. Phân bố
Núc nác được t́m thấy ở Xri Lanca, Ấn Độ, miền Nam Trung Quốc, các nước Đông Nam Á, Philippin, các đảo Xêlép và Timo.
Ở nước ra, Núc nác thường mọc hoang ở vùng đồi núi, rừng thường xanh, các quần hệ thứ sinh, và những nơi ẩm thấp ở độ cao khoảng 900 m. Những nơi thường t́m thấy Núc nác như Hà Giang, Quảng B́nh, Quảng Nam, Điện Biện, vùng Tây Bắc, Yên Bái, Tuyên Quang, Ḥa B́nh, Thanh Hóa.
Hiện tại Núc nác cũng được gây trồng ở nhiều nơi để làm cảnh và sử dụng dược liệu. Cây được trồng bằng hạt hoặc cành vào mùa xuân.
4. Thu hái – Sơ chế
Thu hái quả Núc nác khi quả chín chuyển sang màu nâu vào mùa thu hoặc mùa đông. Phơi quả Núc nác ở ngoài nắng cho đến khi vỏ quả nứt ra, tách hạt phần hạt, tiếp tục phơi hạt cho đến khi khô hẳn. Khi dùng có thể trích muối ăn với liều lượng 10 kg Mộc hồ điệp, 400 g muối ăn, pha với nước sôi vừa phải. Dùng nước muối này ngâm tẩm Mộc hồ điệp trong 30 phút, rồi dùng sao trên lửa nhỏ cho đến khi hạt có màu đen.
Vỏ Núc nác có thể thu hái quanh năm. Khi cần thiết có thể đẽo lấy vỏ cây, thái phiến dài khoảng 2 – 5 cm, sấy khô hoặc phơi khô, bảo quản quản dùng dần. Khi cần dùng để nguyên dược liệu hoặc sao vàng với mửa nhỏ.
5. Bảo quản dược liệu
Bảo quản vị thuốc Núc nác ở nơi thoáng gió, khô ráo. Thỉnh thoảng có thể mang dược liệu phơi nắng để tránh ẩm mốc và côn trùng.
6. Thành phần hóa học
Vỏ thân Núc nác có chứa một lượng nhỏ Tanin, Ancaloit và dẫn xuất Flavonoit ở dạng tự do.
Mộc hồ điệp (hạt) có chứa một chất kiềm màu vàng và 80.40% dầu béo bao gồm Stearic, Axit Oleic, Axit Panmitic và Axit Lignoxeric. Ngoài ra, hạt cũng có thể có chứa Ellagic Axit.
Vỏ quả Núc nác có chứa Biochanin-A, Chrysin, Baicalein và Acid Ellagic, Oroxylin A, Chrysin, Triterpene, Axit Cacboxylic và Axit Ursolic.
Vị thuốc Núc nác
cây núc nác có tác dụng ǵ
Vị thuốc Hoàng bá nam (vỏ cây Núc nác)
1. Tính vị
Núc nác vị đắng, tính ngọt.
2. Quy kinh
Quy vào 2 kinh Tỳ và Bàng quang.
3. Tác dụng dược lư
Theo y học hiện đại:
Vỏ Núc nác được cho là có tác dụng chống lại dị ứng, làm tăng sức đề kháng và giúp cơ thể chống lại một số tác nhân gây hại. Vỏ thân cũng có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và làm giảm tính thấm của màng mao mạch (thí nghiệm trên chuột).
Ở nước ta, Núc nác được sản xuất thành dược liệu có tên Nunaxin dưới dạng viên 0.25 g. Thuốc này thường được sử dụng để điều trị mề đay mẩn ngứa, vẩy nến, hen phế quản nhẹ ở trung b́nh ở trẻ em. Sản phẩm không được chỉ định cho các trường hợp dị ứng nặng và cấp diễn.
Theo y học cổ truyền:
Mộc hồ điệp có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi cho hầu họng, có thể giảm đau, chống ho. Do đó, thường dùng để điều trị ho mạn tính, viêm họng cấp tính, khan cổ, ho gà, đau sườn, đau vùng thượng vị, viêm phế quản, suy giảm chức năng gan và đau dạ dày. Ngoài ra, có thể tán hạt thành bột để rắc, thoa, điều trị bên ngoài các vết thương lở loét, mụn nhọt.
Vỏ thân có thể thanh nhiệt, lợi thấp thường được dùng để điều trị viêm gan, vàng da, viêm bàng quang, viêm họng, khô họng, sởi ban trái ở trẻ em. Ngoài ra, vỏ cũng được dùng để chữa dị ứng sơn, vẩy nến, hen phế quản ở trẻ em.
Ở Ấn Độ, vỏ Núc nác c̣n được dùng để điều trị tiêu chảy, kiết lỵ. Vỏ thân dùng làm thuốc bổ đắng và điều trị phong tê thấp cấp tính. Quả Núc nác non có thể dùng điều trị rối loạn tiêu hóa. Hạt dùng điều trị khi bị rắn cắn.
4. Cách dùng – Liều lượng
Cách dùng: Núc nác có thể nấu thành cao hoặc bào chế thành dạng bột. Bên cạnh đó, có thể sắc nước để dùng rửa bên ngoài da.
Liều lượng khuyến cáo: Dùng dưới dạng thuốc sắc, hạt 1.5 – 3 g mỗi ngày, vỏ dùng 15 – 30 g mỗi ngày.
Bài thuốc sử dụng vị thuốc Núc nác
1. Điều trị lở loét da, ngứa da, bệnh tổ đỉa, giang mai ngoài da
Sử dụng Nam hoàng bá và Khúc khắc, mỗi vị 30 g sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày.
2. Chữa viêm đường tiết niệu, tiểu buốt ra máu
Sử dụng Nam hoàng bá, Mă đề, rễ Cỏ tranh, mỗi vị một nắm tay, sắc thành thuốc uống mỗi ngày.
3. Điều trị đau tức sườn bên phải, nước tiểu đo do can khí uất kết, vàng da
Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng Nam hoàng bá 16g, Cối xay 16g, Sài hồ 12 g, Chó đẻ răng cưa 16g, Thành b́ 12g, Tam thất 10g, Cơm rượu 16 g, Xa tiền 12 g, rễ Cỏ tranh 16g, Cam thảo 12 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày một thang thuốc.
Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng Hoàng bá nam 16g, Chi tử (Hạt dành), Đan b́, Bạch thược, Nhân trần, Xa Tiền, Cam thảo mỗi vị 12g, Sài Hồ 16g, Cọ nhọ nồi 16g sắc thành thuốc uống, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày một thang.
4. Điều trị ho mạn tính
Sử 5 – 10 g Mộc hồ điệp sắc thành nước hoặc tán thành bột, dùng uống.
5. Điều trị lở loét da do dị ứng sơn
Sử dụng Hoàng bá nam nấu thành cao, dùng uống và bôi vào chỗ lở loét.
6. Điều trị đau dạ dày
Sử dụng Hoàng bá nam, Ngũ linh chi, Ô tắc cốt, Bồ hoàng phân lượng bằng nhau, sắc thành thuốc dùng uống.
7. Điều trị viêm da dị ứng, dị ứng da, mụn nhọt, mề đay mẩn ngứa
Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng vỏ Núc nác sao vàng 16g, Kim ngân hoa 16g, Pḥng phong 10 g, hạt Dành dành 10g, Sài hồ, Sài đất, lá Cơm rượu mỗi vị 16g, Uất kim, Cam thảo mỗi vị 10g, sắc thành thuốc chia thành 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng vỏ Núc nác 16g, Lá Đơn tướng quân, Ké đầu ngựa 14g, Kim ngân hoa 16g, Tô mộc, Trần b́ mội vị 10g, Cú hoa 12g, sắc thành thuốc chia 2 lần uống trong ngày.
8. Điều trị ban trái, sởi ở trẻ em
Sử dụng Hoàng bá nam 6g, Kim ngân hoa, Mă đề, Hồng hoa Bạch, Sài hồ, Đương quy mỗi vị 4g, Liên kiều, Kinh giới mỗi vị 6g, Sài đất 5g sắc thành thuốc chia 3 – 4 lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
9. Bài thuốc ngâm rửa điều trị các bệnh lư ngoài da
Sử dụng 50g Hoàng bá Nam, lá Kinh giới 30g, lá Đinh lăng 30g sắc thành nước dùng rửa hoặc thoa ngoài da, mỗi ngày 2 lần.
10. Chữa bệnh lỵ
Bài thuốc thứ nhất: Sử dụng Hoàng bá nam, Khổ sâm, Hoa ḥe (sao đen), Ngũ gia b́, Cỏ ngũ sắc mỗi vị 16 g, Búp ổi, Bạch truật, Hoàng đằng, Chích cam thảo mỗi vị 12 g, Đinh lăng, Cỏ sữa mỗi vị 20g sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần trong ngày.
11. Điều trị vú có cục sưng đau, rắn cắn
Sử dụng Hoàng bá nam, Hương nhu, Táo nhân (sao đen), Đinh lăng, Huyên sâm, Cát căn mỗi vị 16g, Trinh nữ hoàng cung 6g, Uất kim 10g, Hoa ḥe (sao vàng) 20 g, Hoàng kỳ 2g, Xuyên khung, Tam thất, Xương Bồ, Chích cam thảo mỗi vị 12g, mang sắc thành thuốc dùng uống 1 ngày 2 lần. Sử dụng liên tục trong 10 – 30 ngày là một liệu tŕnh.
12. Chữa phong hàn, tam tiêu tích nhiệt
Dùng Đại hoàng, Hoàng liên, Hoàng bá nam phân lượng mỗi vị bằng nhau, tán thành bột mịn, làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng 20 – 30 viên với nước ấm.
13. Chữa liệt dương do viêm nhiễm sỏi tiết niệu lâu ngày ở vùng sinh dục
Sử dụng Hoàng bá nam, Mạch môn, Ư dĩ, Kỷ tử, Thục địa, Huyết đằng, Hà thủ ô mỗi vị 12 g kết hợp với Trâu cổ, Phá cổ chỉ mỗi vị 8g sắc thành thuốc dùng uống trong ngày.
Kiêng kỵ khi sử dụng vị thuốc Núc nác
Núc nác tính hàn, không được dùng cho người tỳ vị hư hàn. Bệnh nhân đầy bụng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng tiêu chảy không được dùng.
Ngoài ram bệnh nhân cảm lạnh gây ho, nóng sốt, chảy nước mũi hạn chế dùng.
Núc nác là dược liệu được ứng dụng để điều trị nhiều bệnh lư. Truy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc và bài thuốc trước khi sử dụng vị thuốc.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!
|
|