Bộ Chính trị vừa ban hành Quy định 30. Nêu rơ số lượng trợ lư, thư kư tối đa mà Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Quốc hội Vương Đ́nh Huệ được sử dụng. Đặc biệt, theo Quy định 30 của Bộ Chính trị mà Thường trực Ban Bí thư Vơ Văn Thưởng vừa kư, trợ lư của ‘Tứ trụ’ – Bốn lănh đạo chủ chốt của Việt Nam được hưởng chế độ tương đương cấp Thứ trưởng.
Lănh đạo chủ chốt, Ủy viên Bộ Chính trị Việt Nam được phép có bao nhiêu trợ lư?
Thay mặt Bộ Chính trị Việt Nam, Thường trực Ban Bí thư Vơ Văn Thưởng vừa kư Quy định 30 về tiêu chuẩn, điều kiện nhiệm vụ, quyền hạn, quy tŕnh bổ nhiệm, chính sách chế độ đối với chức danh trợ lư, thư kư (gọi tắt là Quy định 30).
Theo Quy định 30, các chức vụ lănh đạo của Việt Nam được sử dụng trợ lư gồm có: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội.
Ngoài các chức vụ nêu trên, Ủy viên Trung ương, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương là các chức vụ lănh đạo được sử dụng “thư kư”.
Đồng thời, theo Quy định 30 mà Thường trực Ban Bí thư Vơ Văn Thưởng vừa kư, bốn lănh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội Việt Nam gồm Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội được sử dụng tối đa 4 trợ lư.
Như vậy, ‘Tứ trụ Việt Nam – bốn chức danh chủ chốt’ nhất gồm Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Quốc hội Vương Đ́nh Huệ có tối đa không quá 4 trợ lư.
Thường trực Ban Bí thư được sử dụng không quá 3 trợ lư. Ủy viên Bộ Chính trị được sử dụng không quá 2 trợ lư.
Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội được sử dụng không quá 1 trợ lư.
ũng tại Quy định này, các chức vụ Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, phó chủ tịch nước, phó thủ tướng, phó chủ tịch Quốc hội được sử dụng không quá 2 thư kư.
Ủy viên trung ương, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương được sử dụng một thư kư.
Tiêu chuẩn đối với trợ lư, thư kư của các lănh đạo chủ chốt là ǵ?
Quy định 30 vừa kư có xác định rơ ràng về các tiêu chuẩn, điều kiện đáp ứng đảm bảo vị trí trợ lư, thư kư cho các lănh đạo chủ chốt trong bộ máy chính quyền Việt Nam.
“Trợ lư, thư kư đều phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống”, Quy định 30 nhấn mạnh.
Theo đó, về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể chức danh trợ lư phải có tŕnh độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu về lĩnh vực được phân công, có năng lực nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin và tham mưu, có khả năng phối hợp công tác.
Đồng thời, trợ lư phải là người giữ chức vụ trưởng hoặc tương đương hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lănh đạo tương đương vụ trưởng trở lên ít nhất là 3 năm.
Đối với các trường hợp đặc biệt, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với chức danh thư kư phải là người am hiểu công việc hành chính, có năng lực nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin và tham mưu, có khả năng sắp xếp công việc và phối hợp công tác.
Đáng chú ư, chức danh thư kư cũng là người phải có thời gian công tác tối thiểu là 9 năm trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.
Quy định 30 cũng nêu rơ, thư kư của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội phải là người đang giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, giữ chức phó vụ trưởng hoặc tương đương, được quy hoạch Vụ trưởng cấp bộ và tương đương trở lên.
Ngoài ra, thư kư chức vụ lănh đạo khác ở cơ quan Trung ương phải được quy hoạch và đủ điều kiện bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương.
Trong khi đó, ở địa phương phải được quy hoạch và đủ điều kiện bổ nhiệm cấp phó sở, ngành hoặc tương đương.
Quy định 30 cũng nêu rơ yếu tố quan trọng khác về tuổi bổ nhiệm lần đầu chức danh trợ lư của chức vụ lănh đạo cấp cao phải là người c̣n trong độ tuổi lao động.
Đối với tuổi bổ nhiệm lần đầu chức danh thư kư của chức vụ lănh đạo phải c̣n đủ 5 năm công tác trở lên, trường hợp đặc biệt, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
“Về tuổi công tác, thời gian công tác của trợ lư, thư kư của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư gắn với thời gian công tác của lănh đạo”, Quy định nhấn mạnh.
Việc chuyển công tác hoặc nghỉ công tác trong thời gian đảm nhiệm chức danh trợ lư, thư kư do lănh đạo xem xét, quyết định.
“Thời gian công tác của trợ lư Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội gắn với thời gian công tác của lănh đạo và không quá 65 tuổi đối với nam, 63 tuổi đối với nữ”, theo Quy định 30.
Thời gian công tác của thư kư của các chức vụ lănh đạo c̣n lại thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trợ lư của 4 lănh đạo chủ chốt tương đương Thứ trưởng
Đáng chú ư, theo Quy định 30 mà Thường trực Ban Bí thư Vơ Văn Thưởng vừa kư, về chính sách, chế độ, trợ lư của lănh đạo chủ chốt được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương “Thứ trưởng”.
Trong khi đó, trợ lư của chức vụ lănh đạo c̣n lại được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương “Tổng Cục trưởng”.
Đối với thư kư của các chức danh từ Phó Chủ tịch Quốc hội trở lên được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương Vụ trưởng của bộ, ngành Trung ương.
Thư kư của Ủy viên Trung ương, bộ trưởng và tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương Phó Vụ trưởng hoặc Phó Ban cấp ủy tỉnh.
Trường hợp trước khi đảm nhận chức danh trợ lư, thư kư đă hưởng lương và chính sách, chế độ cao hơn th́ được giữ nguyên.
Quy định 30 của Bộ Chính trị cũng nêu rơ về quy tŕnh bổ nhiệm trợ lư được thực hiện theo 4 bước.
Thứ nhất, các lănh đạo trao đổi, thống nhất với tập thể lănh đạo là Ban cán sự đảng, Đảng đoàn hoặc lănh đạo cơ quan nơi không lập Ban cán sự đảng, Đảng đoàn (ở các ban, bộ, ngành, đơn vị Trung ương), hoặc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương về dự kiến nhân sự bổ nhiệm trợ lư.
Bước tiếp theo là tổ chức hội nghị tập thể lănh đạo mở rộng để lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm trợ lư bằng h́nh thức bỏ phiếu kín. Đáng chú ư, sẽ không công bố kết quả tại hội nghị.
Kế tiếp, lănh đạo cơ quan xem xét kết quả lấy phiếu tín nhiệm của hội nghị tập thể lănh đạo mở rộng, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự dự kiến bổ nhiệm bằng h́nh thức bỏ phiếu kín và phải đạt trên 50% số phiếu của tập thể lănh đạo.
Đến bước cuối cùng, lănh đạo cơ quan hoặc cấp ủy, tổ chức đảng hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm (tương tự hồ sơ bổ nhiệm cán bộ diện Trung ương quản lư), báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định).
Về quy tŕnh bổ nhiệm thư kư, có phần đơn giản và ngắn gọn hơn, nhưng vẫn phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn, quy định.
Cụ thể, sau khi có ư kiến của lănh đạo về nhân sự dự kiến bổ nhiệm thư kư, tập thể lănh đạo cơ quan xem xét, giới thiệu (bằng h́nh thức bỏ phiếu kín và phải đạt trên 50% số phiếu tán thành).
Đối với chức danh thư kư của lănh đạo chủ chốt, lănh đạo cơ quan hoặc cấp ủy, tổ chức đảng hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm (như hồ sơ bổ nhiệm cán bộ lănh đạo, quản lư) gửi Ban Tổ chức Trung ương tŕnh Thường trực Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Đối với chức danh thư kư của chức vụ lănh đạo khác do tập thể lănh đạo cơ quan xem xét, quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền.