R10 Vô Địch Thiên Hạ
Join Date: Dec 2006
Posts: 88,250
Thanks: 11
Thanked 3,751 Times in 3,090 Posts
Mentioned: 5 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 8 Post(s)
Rep Power: 109
|
Ghi chú:
[1] Tucker, op. cit., 64. Con số thương vong của VNCH do Tucker ghi nhận không thể chính xác, nhất là các con số sau khi Mỹ đă rút hết quân và trong những ngày tháng cuối cùng của cuộc chiến rất khó kiểm kê. Cũng nên biết thêm là phía Hoa Kỳ có 58,193 quân nhân bị chết, 153,303 bị thương, 1,621 mất tích ở Việt Nam (kết quả t́m kiếm đến nay chỉ c̣n có chưa thể kết luận. Trên 500 được Bộ Quốc Pḥng Mỹ coi như mất tích luôn, ở trong rừng hay ngoài biển.) Tổng số thương vong của quân đồng minh (Đại Hàn, úc, Thái Lan và Tân Tây Lan) là 7,662 người, số quân Trung Quốc luân phiên có mặt ở Việt Nam giữa 1965 và 1971 là 320,000 nhưng chỉ chết có 1,000.
2 Trong thời gian từ 1975 đến 1986, Liên Xô viện trợ cho VNDCCH khoảng 26 tỉ đô-la.
3 Diễn văn của J.F. Kennedy (khi c̣n là Nghị sĩ) tại The Executives Club, 28.5.1954. JFK Library, Pre-Presidential Papers, Senate Files, Legislation, Box 647.
4 Joseph S. Nye Jr., Bound to Lead: The Changing Nature of American Power (New York: Basic Books, 1990).
5 Diễn văn tại Đại học Camegie Mellon , Pittsburgh, Pennsylvania, ngày 27 tháng Hai 2003.
6 Thí dụ năm 1979-1980, Indochina Refugee Action Center (tiền thân của Southeast Asia Resource Action Center) phối hợp một chương tŕnh gây quỹ đặc biệt do phu nhân Tổng Thống Carter làm Chủ tịch Danh dự, đă gây được một ngân khoản lên tới 90 triệu đồng để giúp nạn nhân vụ tàn sát tập thể của Khmer Đỏ ở Kam-pu-chia.
7 Thomas J. McCormick, America ’s Half Century: United States Foreign Policy in the Cold War and After. (Baltimore: Johns Hopkins University Press, 1995), 48.
8 Khi Ngô Đ́nh Diệm nhận lời làm Thủ tướng, Bảo Đại đưa ông sang căn pḥng bên cạnh có cây thánh giá và yêu cầu ông Diệm thề trước mặt Chúa là sẽ bảo vệ đất nước chống cộng sản và chống cả Pháp, nếu cần. Ông Diệm đă thề như vậy. (Bao Dai, 328).
9 Hồi 6:00 chiều ngày 27.4.1955, Bộ Ngoại Giao Mỹ điện cho Đại sứ quán ở Sài-g̣n và Paris chỉ thị ngưng ủng hộ ông Diệm để giúp cho các ông Phan Huy Quát và Trần Văn Đỗ lập chính phủ. Sáu tiếng đồng hồ sau, chỉ thị này được rút lại v́ có tin ông Diệm đă hạ lệnh tấn công các lực lượng nổi loạn và đang thắng thế. (Schulzinger, 85.) Xem thêm chương 10.
10 Edward G. Lansdale, In the Midst of Wars (New York: Harper & Row, 1972), 342.
11 Xem lại chương 1 và chương 5, so sánh ưu, khuyết điểm giữa quốc gia và
cộng sản.
12 Newsweek, April 7, 1975, 32.
13 Sorley, 366.
14 ibid., 105.
15 Susan Katz Keating, “The Draft,” The Washington Times, 30 September 1992.
16 Harry Summers, Jr., “Lingering Fiction about Vietnam,” The Washington Times, 5 February, 1993.
17 Jack Anderson, “The Washington Merry-Go-Round” column, The Wash*ington Post, July 21, 1967. Dẫn bởi Nguyễn Phú Đức, Vietnam: Pourquoi les Etats-Unis ont-ils perdu la guerre?, 177.
18 Nguyễn Phú Đức, op. cit., 177.
19ibid., 176.
20 Bùi Tín, Mây Mù Thế Kỷ (California: Đa Nguyên, 1998), 39.
21 The Pentagon Papers, 379.
22 Dẫn bởi Nguyễn Phú Đức trong The VietNam War, bản thảo chưa in, tập I, 359.
23 Ibid., 360.
24 Lâm Quang Thi, Autopsy: The Death of South Vietnam (Phoenix, AZ: Sphinx Publishing, 1986), 70.
25 Zhai, 135
26Ibid., 152.
27 McNamara, In Retrospect, 32.
28 Ibid., 321-322.
29 Nikita Krushchev, “On Wars of National Liberation,” January 6, 1961
30 McNamara c̣n đi quá xa đến độ cho rằng việc Ngô Đ́nh Diệm thành lập VNCH là vi phạm hiệp định Genève 1954 (An Argument Without End, 104). Thật ra, VNCH chỉ là danh xưng mới của QGVN do Ngô Đ́nh Diệm làm Thủ tướng từ trước hiệp định Genève.
31 Thư của Mansfield gửi Tổng thống ngày 2.11.1961. Dẫn bởi Schulzinger, 108.
32 Philip Caputo, A Rumor of War (New York, Holt, Rinehart and Winston
33 McNamara, Argument Without End, 385.
34 Christopher E. Goscha, “Comrade B on the Plot of the Reactionary Chi*nese Clique against Vietnam”, dịch từ bản tiếng Việt lưu trữ tại Thư viện Quân đội Nhân dân ở Hà Nội. Tài liệu không ghi ngày tháng, nhưng nội dung cho thấy là tài liệu được ghi chép năm 1979, sau cuộc tấn công quân sự của Trung Quốc hồi tháng Hai 1979. Gosha là thành viên của Nhóm Nghiên Cứu Việt Nam Hiện Đại ở Paris, Pháp. Ông được phép chép tay tài liệu này và dịch sang Anh văn, in trong tập Cold War International History Project, Dossier No. 3, của Woodrow Wilson International Center for Schol*ars, Washington, DC, dưới nhan đề “Le Duan and the Break with China”. V́ không có nguyên bản tiếng Việt, những lời trích dẫn ở đây được dịch lại từ bản tiếng Anh nên chắc chắn không đúng với nguyên văn.
36 McNamara, Argument Without End, 107.
37 Quyết nghị số 15, tháng Giêng 1959. Những Sự kiện Lịch sử Đảng, NXB Chính trị Quốc gia.
38 McNamara, Argument Without End, 109.
39 ibid., 125.
40 Theo McNamara, lư do chính mà đại diện Việt Nam đưa ra trong những phiên họp Việt-Mỹ ở Hà Nội năm 1997 là v́ Ung Văn Khiêm không phải là thành viên của Trung ương Đảng nên không biết ǵ về các quyết định của Bộ Chính trị, trừ khi được thông báo. (McNamara, Argument Without End, 125.) Giải thích này không thỏa măn v́ không giải thích được lư do tại sao Bộ Chính trị không thông báo ư định cho phái đoàn của ḿnh. Ung Văn Khiêm cũng không thể không biết rằng MTGPMN đă mấy lần ra tuyên cáo công khai và rơ rệt về chủ trương thành lập chính phủ liên hiệp và trung lập..
41McNamara, ibid., 109.
42 Mieczyslaw Maneli có ghi lại trong một bài báo về việc Hà Nội và MTGPMN có thể chấp nhận Ngô Đ́nh Diệm cầm đầu chính phủ liên hiệp: “Tôi hỏi một chính phủ (liên hiệp) như vậy có thể để cho ông Diệm lănh đạo hay không. Vào mùa Hè 1963, câu trả lời rốt cuộc là được.” {The New York Times, 27.01.1975, dẫn bởi McNamara, Argument Without End, 112). Điều này, nếu có thật, chỉ có thể được coi là một bước chiến thuật nhằm mục tiêu trước mắt là đẩy Hoa Kỳ ra khỏi miền Nam Việt Nam.
43 Lyndon B. Johnson, The Vantage Point: Perspectives of the Presidency, 1963-1969 (New York: Holt, Rinehart, and Winston, 1971), 578-591.
44 McNamara, Argument Without End, 219-312. Những câu trích dẫn liên quan đến sáu sáng kiến này, có hay không có chú thích riêng, đều được rút ra từ những trang này.
45 Vấn đề này được nói đến trong Chương tŕnh của Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Ḥa b́nh (31.7.1968): “Hiện thời, đất nước chúng ta thực tế có hai chính thể khác nhau ở miền Nam và miền Bắc. Thống nhất dân tộc không thể được hoàn tất trong một sớm một chiều. V́ vậy, miền Nam và miền Bắc phải nói chuyện trên căn bản b́nh đẳng và tôn trọng các đặc tính của mỗi miền để có thể tiến đến thống nhất xứ sở trong ḥa b́nh.” (Trương Như Tảng, A Vietcong Memoir, Phụ lục, 333). Bản Chương tŕnh cũng dự liệu vấn đề hiệp thương, trao đổi văn hóa, giáo dục lâu dài giữa hai miền.
46 Odd Arne Westad, chủ biên, “77 Conversations Between Chinese and For*eign Leaders on the Wars in Indochina, 1964-1977.” Trong Bulletin of the Cold War International History Project, Working Paper No. 22, May 1988, 87. Dan bởi McNamara, Argument Without End, 263.
47 Goscha, “Le Duan and the Break with China”.
48 Kosygin đi thăm Bắc Việt năm 1965, kư hiệp ước viện trợ 500 triệu đô-la cho Hà Nội năm 1966, và trị giá viện trợ của Liên Xô lên tới trên một tỉ năm 1968. Ngoài ra, mỗi năm có hàng ngàn chuyên gia người Việt được đào tạo ở Mat-scơ-va, nhiều người học xong được đưa thẳng về miền Nam Việt Nam, một việc Liên Xô yêu cầu Hà Nội giữ kín để tránh làm hại mối quan hệ Mỹ-Liên Xô. (Ilya Gaiduk, The Soviet Union and the Vietnam War (Chi*cago: Ivan R. Dee, 1996), 59-60. Dan bởi McNamara trong Argument With*out End, 287.
49 McNamara, ibid., 286.
50 Liên Xô từng tố cáo là Trung Quốc lấy bớt đồ viện trợ của Liên Xô cho Việt Nam khi được chở qua lănh thể Trung Quốc.
51 McNamara, Argument Without End, 287.
52 Ibid., 294.
53 Tin chính thức là tướng Nguyễn Chí Thanh chết v́ một cơn đau tim, nhưng theo tin không chính thức th́ ông bị tử thương trong một vụ máy bay Mỹ ném bom.
Copyright © 2004 by Lê Xuân Khoa
Bản Word © blog Ba Sàm 2013
|