View Single Post
Old 08-12-2011   #2
vuitoichat
R11 Tuyệt Thế Thiên Hạ
 
Join Date: Jan 2008
Posts: 148,356
Thanks: 11
Thanked 14,069 Times in 11,232 Posts
Mentioned: 3 Post(s)
Tagged: 1 Thread(s)
Quoted: 44 Post(s)
Rep Power: 184
vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10
vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10vuitoichat Reputation Uy Tín Level 10
Default

3. Hoàn cảnh xuất hiện Tuyên cáo 4-9-1958

Sau thế chiến thứ hai (1939-1945), tranh chấp Quốc-Cộng tái phát ở Trung Quốc. Năm 1949, đảng CS Trung Quốc thành công. Tưởng Giới Thạch và Quốc Dân Đảng chạy ra Đài Loan tiếp tục chính thể Trung Hoa Dân Quốc (THDQ). Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập chính thể Cộng Ḥa Nhân Dân Trung Quốc (CHNDTQ) ngày 1-10-1949.

Năm sau (1950), chiến tranh Triều Tiên bùng nổ giữa Bắc Triều Tiên với CHNDTQ một bên và Nam Triều Tiên cùng Hoa Kỳ và Liên Hiệp Quốc một bên. Hoa Kỳ phái Đệ thất hạm đội đến bảo vệ Đài Loan và eo biển Đài Loan. Chiến tranh Triều Tiên chấm dứt năm 1953.

Sự hiện diện của hạm đội Hoa Kỳ ở eo biển Đài Loan được Trung Quốc xem là một mối đe dọa Trung Quốc. Nguyên trong eo biển Đài Loan, hai quần đảo Kim Môn-Mă Tổ, nằm cách hải cảng Hạ Môn (Xiamen), tỉnh Phúc Kiến (Fujian) của Trung Quốc khoảng 15 cây số, trong khi cách bờ biển Đài Loan khoảng 270 cây số, nhưng hai quần đảo nầy lại thuộc quyền kiểm soát của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan).

Tháng 9-1954 Trung Quốc mở cuộc pháo kích hai đảo Kim Môn và Mă Tổ. Đây là cuộc khủng hoảng eo biển Đài Loan lần thứ nhứt. Đài Loan rất nhỏ so với lục địa Trung Quốc, nhưng lúc đó THDQ (Đài Loan) vẫn là thành viên thường trực của tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ), trong khi CHNDTQ rộng lớn hơn rất nhiều, vẫn chưa được vào LHQ. Ngày 2-12-1954, Hoa Kỳ và THDQ kư Hiệp định Pḥng thủ Hỗ tương (Sino-American Defence Treaty) tại Đài Bắc (Taipei) và có hiệu lực từ ngày 3-3-1955. Trước việc Hoa Kỳ quyết chí bảo vệ Đài Loan, tháng 4-1955, Trung Quốc chịu ngồi vào bàn hội nghị thương lượng và cuối cùng cuộc khủng hoảng eo biển Đài Loan lần thứ nhứt chấm dứt vào đầu tháng 5-1955.

Tại LHQ, từ 24-2 đến 29-4-1958, trước sau có 86 quốc gia thành viên họp ở Genève (Thụy Sĩ) để bàn về luật biển. Hội nghị đưa đến kết quả là việc kư kết bốn quy ước về luật biển (United Nations Convention on Law of the Sea, viết tắt là UNCLOS): 1) Quy ước về hải phận và vùng tiếp giáp. 2) Quy ước về thềm lục địa. 3) Quy ước về Hải phận quốc tế. 4) Quy ước về nghề đánh cá và bảo tồn tài nguyên sống ở hải phận quốc tế.

Trong số các quy ước trên đây, riêng Quy ước về hải phận và vùng tiếp giáp, các nước tham dự hội nghị Genève có lập trường khác nhau về chiều rộng của hải phận, và không có lập trường nào hội đủ túc số 2/3, nên tuy Quy ước về hải phận và vùng tiếp giáp ngày 29-4-1958 gồm 32 điều, nhưng không có điều nào của quy ước nầy ấn định chiều rộng nhất định của hải phận các nước trên thế giới. (7)

Trung Quốc và hai miền Bắc và Nam Việt Nam không được mời tham dự hội nghị Genève v́ không phải là thành viên LHQ nên không có cơ hội phát biểu lập trường tại diễn đàn LHQ. Trong khi đó, vấn đề quần đảo Kim Môn - Mă Tổ, hai quần đảo nằm sát Trung Quốc, vẫn luôn luôn là bận tâm của giới lănh đạo Trung Quốc.


Thủ tướng Trần Văn Hữu kư Hiệp ước Ḥa b́nh San Francisco 1951./Nguồn: http://dinhvankhai.blogspot.com

Trước những tranh căi tại LHQ về chiều rộng của hải phận quốc gia và hải phận quốc tế, Mao Trạch Đông tuyên bố ngày 28-6-1958 với một nhóm tướng lănh thân cận rằng: “Hiện nay, Thái B́nh Dương không yên ổn. Thái B́nh Dương chỉ yên ổn khi nào chúng ta làm chủ nó.” (“Now the Pacific Ocean is not peaceful. It can only be peaceful when we take it over.”) (8) Phát biểu nầy là khởi đầu cho chủ trương mới của Trung Quốc về Biển Đông và Thái B́nh Dương.

Ngày 23-8-1958, Trung Quốc pháo kích và đe dọa hai quần đảo Kim Môn và Mă Tổ lần nữa, khiêu khích Đài Loan và Hoa Kỳ. Hành động của Trung Quốc lần nầy có thể nhắm hai mục đích: 1) Trả lời cho LHQ về chiều rộng của hải phận Trung Quốc, v́ Kim Môn-Mă Tổ chỉ cách bở biển Trung Quốc khoảng 15 cây số (dưới 12 hải lư). 2) Phá hoại sự xích lại gần nhau giữa Hoa Kỳ và Liên Xô theo chủ trương chung sống ḥa b́nh do Nikita Khrushchev đưa ra từ 1956, đồng thời đưa Liên Xô vào thế phải đứng về phía Trung Quốc trong t́nh thế căng thẳng, v́ nếu không, Liên Xô sẽ mất hậu thuẫn của các nước cộng sản khác trên thế giới. Đây là cuộc khủng hoảng eo biển Đài Loan lần thứ hai.

Một sự kiện quan trọng khác ở Trung Quốc tuy không liên hệ đến luật biển, nhưng đă xảy ra trước khi Trung Quốc ra tuyên cáo về chiều rộng của hải phận Trung Quốc. Đó là vào đầu năm 1958, Mao Trạch Đông ra lệnh quy hoạch dân chúng trong các làng xă thành những “nhân dân công xă”, theo đời sống tập thể cộng sản và phát động chiến dịch “Đại nhảy vọt” (Great Leap Forward) nhằm canh tân đất nước. Bước “Đại nhảy vọt dự tính sẽ gia tăng sản lượng điện, than đá và sắt thép trong ṿng ba năm. Các ḷ luyện thép nhỏ được xây dựng theo phương pháp cổ truyền ngay sau vườn nhà. Nhiều nơi không có nguyên liệu, đă sử dụng cả nồi chảo trong nhà để nấu thép. (Cuộc “Đại nhảy vọt” hoàn toàn thất bại. Mao Trạch Đông phải lùi một bước, nhường chức chủ tịch nước cho Lưu Thiếu Kỳ năm 1959 và cuộc “Đại nhảy vọt” chấm dứt năm 1962.)

Tuy thất bại, bước “Đại nhảy vọt” cho thấy sau giai đoạn củng cố chính quyền, đảng CS Trung Quốc bắt đầu nghĩ đến cải cách kỹ nghệ nhằm canh tân đất nước. Cuộc cải cách kỹ nghệ chắc chắn đ̣i hỏi phải gia tăng nguyên liệu và nhiên liệu. Cả hai thứ nầy không phải chỉ t́m kiếm trên đất liền mà c̣n có thể t́m kiếm dưới đáy đại dương. Phải chăng v́ vậy cũng tác động đến sự ra đời của tuyên cáo ngày 4-9-1958?

(C̣n tiếp)

Bài, do tác giả gởi. DCVOnline biên tập và minh hoạ. Chú thích của tác giả.

1. Khổng Tử san định, Thi kinh tập truyện, Tạ Quang Phát dịch, tập 2, Sài G̣n: Trung Tâm Học Liệu Bộ Giáo Dục, 1969, Bài thứ 211, Chương 2, câu số 7 và số 8.

2. Louise Levathes, When China Ruled the Seas, New York: Oxford University Press, 1994, tt. 71-73. Sách nầy dựa trên bổ sử Minh thông giám thời nhà Minh.

3. Nguyên văn bằng Anh ngữ "The Kuomintang government examined and approved of both the Chinese and English names for all the Chinese islands and reefs in the South China Sea in December 1934 and grouped them into four archipelagos for the first time. A map published in April 1935 shows the Chinese islands in the South China Sea in details, marking the southernmost tip of the South China Sea as Zengmu'ansha at 4-degree latitude north. Another map, published in February 1948, shows the administrative division of the Republic of China. The map also shows 11 dotted lines encircling the four archipelagos with its southernmost point at Zengmu'ansha. It was the first map to mark the U-shaped maritime boundary of China in the South China Sea. Maps published after the founding of the People's Republic of China retained the 11-dotted line, and it was not until 1953 that the two dots marking the Beibu Gulf were deleted. After that, all Chinese maps have followed the nine-dotted, U-shaped pattern.” (China Daily, 22-7-2011, p. 9.) Báo nầy có ấn bản tại Âu Châu và Hoa Kỳ, và chuyển lên website (http://usa.chinadaily.com.cn/us/index.html). H́nh chữ U c̣n được gọi là h́nh “lưỡi ḅ”.

4. Năm mươi mốt nước (cả Nhật Bản) đó là (theo thứ tự ABC): Argentina, Australia, Belgium, Bolivia, Brazil, Cambodia, Canada, Ceylon, Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Czechoslovakia, Dominican Republic, Ecuador, Egypt, El Salvador, Ethiopia, France, Greece, Guatemala, Haiti, Honduras, Indonesia, Iran, Iraq, Japan, Laos, Lebanon, Liberia, Grand Duchy of Luxembourg, Mexico, Netherlands, New Zealand, Nicaragua, Norway, Pakistan, Panama, Peru, Republic of the Philippines, Poland, Saudi Arabia, Soviet Union, Syria, Turkey, Union of South Africa, United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland, United States of America, Uruguay, Venezuela, Viet Nam.

5. United Nations Treaty Series 1952 (reg. no. 1832), vol. 136, pp. 45 - 164.

6. Phùng Ngọc Sa, “Chủ quyền các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc về ai?”, tập san Hiệp Nhất, Santa Ana, số 60, tháng 12-1997, tr. 85.

7. http://untreaty.un.org/ilc/texts/ins...torial_sea.pdf. Lúc đó Hoa Kỳ đề nghị hải phận là 3 hải lư được 45 quốc gia công nhận, 4 quốc gia 4 hải lư, 15 quốc gia từ 5-10 hải lư, 9 quốc gia 12 hải lư và 2 quốc gia 200 hải lư. (1 nautical mile = 1,852m.).

8. Jung Chang and Jon Halliday, The Unknown Story MAO, New York: Alfred A. Knopf, Publisher, 2005, tr. 426.

Trần Gia Phụng
Theo dcvonline
vuitoichat_is_offline  
Quay về trang chủ Lên đầu Xuống dưới Lên 3000px Xuống 3000px
 
Page generated in 0.08561 seconds with 10 queries