Gần cuối năm 1965 , lực lượng Hải Thuyền 4,000 người được sáp nhập vào Hải Quân.
Tuần viên cải danh thành đoàn viên kèm theo cấp số chính thức cho mỗi duyên đoàn là 03 ghe chủ lực, 03 ghe di cư và 16 ghe chèo.
Trong 7 năm đầu, Hải Quân tiến triển chậm chạp nhưng trong 3 năm sau, Hải Lực đã nhận thêm một số chiến hạm đáng kể :
03 Trục lôi hạm MSC (Mine Sweeper Craft) là :
-HQ114 – Hàm Tử II
- HQ115 – Chương Dương II
MSC-282 : HQ-115 Chương Dương II
- HQ116 – Bạch Ðằng II
MSC-283 : HQ-116 Bạch Đằn
01 Hộ tống hạm PC là:
- HQ06 – Vân Ðồn.
02 Hộ tống hạm PCE (Patrol Craft Escort) là :
- HQ07 – Ðống Ða
Hộ tống hạm Đống Đa II HQ-07 (Hình của Rod Allen, cựu chiến binh Úc).
- HQ12 – Ngọc Hồi
Hộ tống hạm Ngọc Hồi HQ-12 (Hình của Naval History and Heritage Command)
04 Hộ tống hạm MSF (Mine Sweeper Fleet) là :
- HQ08 – Chi Lăng II
HQ 08 Chi Lăng II (MSF 239 USS Gayety)
- HQ09 – Kỳ Hòa
Hộ Tống Hạm Kỳ Hòa HQ-09
- HQ10 – Nhựt Tảo
Hô Tống Hạm Nhựt Tảo HQ-10
- HQ11 – Chí Linh
Hộ Tống Hạm Chí Linh HQ-11
03 Hải vận hạm LSM (Landing Ship Medium) là :
- HQ404 – Hương Giang
- HQ405 – Tiền Giang
- HQ406 – Hậu Giang.
03 Dương vận hạm LST (Landing Ship Tank) là :
- HQ500 – Cam Ranh
- HQ501 – Đà Nẵng
- HQ502 – Thị Nại.
20 Tuần duyên hạm PGM (Patrol Gunboat) là :
- HQ600 – Phú Dự
- HQ601 – Tiên Mới
- HQ602 – Minh Hòa
- HQ603 – Kiến Vàng
- HQ604 – Keo Ngựa
- HQ605 – Kim Quy
- HQ606 – May Rút
- HQ607 – Nam Du
- HQ608 – Hoa Lư
- HQ609 – Tổ Yến
- HQ610 – Ðịnh Hải
- HQ611 – Trường Sa
- HQ612 – Thái Bình
- HQ613 – Thị Tứ
- HQ614 – Song Tử
- HQ615 – Tây Sa
- HQ616 – Hoàng Sa
- HQ617 – Phú Quý
- HQ618 – Hòn Trọc
- HQ619 – Thổ Châu.
02 Hỏa Vận Hạm YOG là :
- HQ471
- HQ472
05 Trợ chiến hạm LSSL là :
- HQ227 – Lê Văn Bình
- HQ228 – Ðoàn Ngọc Tảng
- HQ229 – Lưu Phú Thọ
- HQ230 – Nguyễn Ngọc Long
- HQ231 – Nguyễn Ðức Bổng
Như vậy, vào cuối năm 1967, Hải Lực có tổng số chiến hạm là 64 chiếc
https://www.youtube.com/watch?v=k-la_EV03yo
********