![]() |
Hóa ra Ninja vĩ đại bậc nhất lịch sử Nhật Bản là… 1 phụ nữ: Thật là thú vị
4 Attachment(s)
Thực sự bạn đă quá quen thuộc với h́nh ảnh những nam Ninja có khả năng xuất quỷ nhập thần, không chỉ giỏi dụng kiếm, tài ném phi tiêu mà c̣n bay nhảy trèo tường, độn thổ vô cùng linh hoạt. Nhưng có một sự thật thú vị: trong hệ thống Ninja Nhật Bản, Ninja nữ (Kunoichi) mới chính là đội ngũ được đánh giá cao nhất.
Nhưng có một sự thật thú vị: trong hệ thống Ninja Nhật Bản, Ninja nữ (Kunoichi) mới chính là đội ngũ được đánh giá cao nhất ở khả năng hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ quân sự. Ninja hay shinobi - nhẫn giả, là danh xưng để chỉ những cá nhân hay tổ chức đánh thuê chuyên về hoạt động bí mật từng tồn tại trong lịch sử Nhật Bản từ thời kỳ Kamakura đến thời kỳ Edo. Các chức năng của ninja bao gồm gián điệp, phá hoại, xâm nhập, ám sát, thậm chí có thể tham gia tập kích đối phương trong vài trường hợp nhất định. https://intermati.com/forum/attachme...1&d=1680685701 Kunoichi - Ninja nữ Nhật Bản Ninja, Shinobi – Nhẫn giả Nhà sử học quân sự Hanawa Hokinoichi đă viết về Ninja trong cuốn Buke Myōmokushō của ḿnh: “ Họ ngụy trang ở bất cứ các khu vực lănh thổ của đối phương để đánh giá t́nh h́nh địch. Họ dụ dỗ mục tiêu bằng cách riêng của ḿnh, từ đó phát hiện ra những khoảng trống và xâm nhập vào thành lũy đối phương để phóng hỏa, ám sát hay theo dơi bí mật”. Nguồn gốc của Ninja, được phỏng đoán rằng, xuất hiện vào khoảng thế kỷ 14. Tuy nhiên, những tiền đề để Ninja có thể đă tồn tại xuất hiện sớm nhất vào cuối thời kỳ Heian và đầu thời kỳ Kamakura. Dĩ nhiên, rất ít hồ sơ ghi chép chi tiết các hoạt động của ninja. Một Ninja chỉ được coi là Shinobi khi ứng dụng thông thạo 18 thuật Ninja của Ninjutsu Một Ninja chính thống chỉ được công nhận khi đă trải qua và hoàn thành xuất sắc khóa đào tạo kĩ năng, chiến lược, chiến thuật quân sự Ninjutsu. Ninjutsu được phát triển như một sự tổng hợp các kỹ thuật sống sót cơ bản trong thời kỳ chiến tranh của Nhật Bản phong kiến. Ninjutsu gồm các phương pháp thu thập thông tin và kỹ thuật tránh bị phát hiện, trốn thoát, và đánh lạc hướng. Ninjutsu liên quan đến việc luyện tập chạy vượt chướng ngại vật, ngụy trang, tẩu thoát, ẩn náu, bắn cung và y thuật. Các kỹ năng gián điệp sau này được biết đến rộng răi với tên gọi Ninjutsu, và những người chuyên làm các công việc này này được gọi là shinobi hay Ninja (Nhẫn giả). Một Ninja chỉ được coi là… Ninja khi ứng dụng thành thạo Ninja Juhakkei (18 thuật Ninja) bao gồm: Mă thuật, Bổng thuật, Mưu lược, Địa môn, Điệp báo, Biến trang thuật, Ẩn độn thuật, Hỏa dược thuật, Kiếm thuật, Tỏa liêm thuật, Thế đao thuật, Tinh thần thuật, Nhẫn thuật, Thủ lư kiếm thuật, Thương thuật, Thủy luyện, Thể thuật và Thiên môn. Kunoichi – Những Ninja nữ Bối cảnh xă hội phong kiến Nhật Bản cùng vị thế của người đàn ông khiến Ninja hay Shinobi thường được mặc định là công việc của nam giới. Tuy nhiên, trong lịch sử Ninja vẫn luôn tồn tại một nhánh cực ḱ quan trọng – có tên Kunoichi. Những nhẫn giả nữ hay c̣n được biết tới là Ninja nữ. Các Kunoichi được ghi nhận là tín đồ mạnh mẽ của Ninjutsu trong thế kỷ 17. Tập thứ tám của cuốn sách khái luận ninja mang tên Bansenshukai (Vạn xuyên tập hải) được viết vào cuối thế kỷ 17 đă dành nhiều đoạn để mô tả Kunoichi – những nhẫn giả nữ. Tuy nhiên, khởi phát của Kunoichi có lẽ đến từ sớm hơn. Nhiều ghi chép cho thấy, từ thế kỉ 16, một nhóm Kunoichi đă ra đời và hoạt động dưới sự lănh đạo của Mochizuki Chiyome. Cho đến nay, Mochizuki Chiyome vẫn được coi là Ninja nữ huyền thoại trong lịch sử Nhật Bản. Những Konuichi sở hữu lợi thế đặc biệt so với Ninja nam: sắc đẹp và... sức mạnh t́nh dục Lợi thế đặc biệt nhất của Konuichi so với những Shinobi nam chính là… giới tính của họ. Là phụ nữ, Ninja nữ có nhiều khả năng để có thể duy tŕ thuật cải trang của họ hơn nam giới. Là phụ nữ giúp những Konuichi dễ dàng tiếp cận mục tiêu hơn. Ví dụ, thời phong kiến Nhật Bản các samurai hiếm khi đặt niềm tin vào người lạ là nam giới trong các công việc quan trọng, nhưng họ lại… dễ dàng lấy vợ lẽ hoặc cặp với t́nh nhân xinh đẹp. Do đó, kunoichi thường cải trang thành người biểu diễn múa, hát, hầu gái, thậm chí là tu sĩ… giúp họ tiếp cận mục tiêu và từ đó khai thác những bí mật quan trọng cho nhiệm vụ do thám, t́nh báo, hoặc thậm chí ám sát. Nhưng sắc đẹp và t́nh dục chỉ là 2 trong số những thuật để tiếp cận, dụ dỗ và nắm bắt mục tiêu của các Kunoichi. Đừng quên rằng, Kunoichi giỏi nhất đều là những sát thủ bậc thầy với năng lực dụng kiếm, dao găm, chất độc và phi tiêu hoàn hảo Móng vuốt - thứ vũ khí giết người hiểm độc của Ninja nữ Nhưng thứ vũ khí đặc biệt nhất khiến Kunoichi trở nên khác biệt hoàn toàn so với Ninja nam chính là Móng vuốt (Neko-te). Móng vuốt của Kunoichi có chiều dài khoảng 2,5-7,5 cm, nhọn và vô cùng sắc bén có thể xé thịt bất ḱ mục tiêu đàn ông nào trong cự ly gần. Thậm chí nhiều Kunoichi c̣n bôi thêm chất độc vào bộ móng Neko-te để khiến “con mồi” chết trong đau đớn. Huyền thoại Kunoichi: Mochizuki Chiyome Những quan niệm sai lầm và sự phân biệt giới tính trong xă hội phong kiến Nhật Bản khiến vai tṛ của Kunoichi hiếm khi được nhắc đến với sự thừa nhận cao nhất. Nhưng bất chấp những ghi chép sơ sài và quá nhiều bí ẩn chưa được khai thác, ít nhất vẫn có một người phụ nữ được coi là Ninja Nữ huyền thoại trong lịch sử Nhật Bản: Mochizuki Chiyome. Chiyome sinh ra trong gia tộc Kouga nhưng bà đă kết hôn với Mochizuki Nobumasa, một thành viên thuộc gia đ́nh Takeda kiêm lănh chúa Samurai nổi tiếng. Năm 1561, Nobumasa bị giết trong một trận chiến. Sau đó, Chiyome bắt đầu phục vụ lănh chúa Takeda Shingen, chú chồng của bà. Tại đây, bà bắt đầu sự nghiệp Kunoichi - Ninja nữ của ḿnh. Đệ nhất Ninja nữ -Mochizuki Chiyome Được sự tin tưởng của lănh chúa Shingen, bà đứng ra tuyển mộ 1 đội quân Ninja nữ hùng mạnh, những người con gái, phụ nữ có xuất phát điểm khác nhau từ trẻ mồ côi, geisha, gái mại dâm, nạn nhân chiến tranh... Tất cả đều được Chiyome đào tạo, huấn luyện mọi kỹ năng cần thiết như nhẫn thuật, cải trang, cách săn tin t́nh báo... Kết quả, bà đă thu nhận và lănh đạo 1 đội quân "nữ điệp viên" lớn và vô cùng trung thành, số lượng lên tới 200-300 người, ai cũng có thể làm nhiệm vụ ám sát chỉ với 1 chiếc kẹp tóc hay trâm cài. Giới nghiên cứu đều thống nhất rằng, những Kunoichi này là thế hệ Ninja nữ đầu tiên của xứ sở hoa anh đào. Mạng lưới t́nh báo khổng lồ của Chiyome được phái đi khắp các lănh địa lớn trên toàn nước Nhật, đóng góp 1 phần không nhỏ cho sự lớn mạnh của gia tộc lănh chúa Shingen. Một số văn bản không chính thức ghi rằng, Chiyome đứng sau 3 vụ ám sát thành công những lănh chúa đối thủ của Shingen. VietBF@ sưu tập |
in American today Ninja stands for
No Income No Job Asset. |
All times are GMT. The time now is 14:17. |
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2025
User Alert System provided by
Advanced User Tagging (Pro) -
vBulletin Mods & Addons Copyright © 2025 DragonByte Technologies Ltd.