Theo các chuyên gia, ngưng thở khi ngủ có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, thậm chí đột quỵ, đột tử.
Ngưng thở khi ngủ là một rối loạn đặc trưng bởi sự ngưng thở từng lúc khi ngủ trong thời gian từ 10 giây trở lên và dẫn đến giảm nồng độ oxy trong máu. Sự giảm oxy máu ngắt quăng và phân mảnh giấc ngủ dẫn đến các stress oxy hoá, hoạt hoá hệ giao cảm, rối loạn chức năng nội mô.
Ngưng thở khi ngủ có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, thậm chí đột quỵ, đột tử.
Ngưng thở khi ngủ gây ra nhiều hậu quả và biến chứng thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Ảnh TL.
Ai có nguy cơ bị ngưng thở khi ngủ?
Theo TS.BS Phan Thanh Thủy - Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai, hội chứng ngưng thở khi ngủ được phân loại thành 3 nhóm: ngừng thở tắc nghẽn, ngừng thở trung ương và ngừng thở hỗn hợp.
Trong đó, hội chứng ngừng thở tắc nghẽn chiếm tỷ lệ chủ yếu, thường gặp ở nam giới hút thuốc lá, thể trạng thừa cân, béo ph́ với chỉ số khối cơ thể BMI >23 kg/m2, cổ ngắn, hàm nhỏ; hoặc tiền sử gia đ́nh có người ngủ ngáy, ngừng thở khi ngủ.
Hội chứng ngưng thở khi ngủ có thể gặp ở 35% các bệnh nhân tăng huyết áp, 50% ở những bệnh nhân có rung nhĩ, 50% bệnh nhân suy tim và lên tới 80% ở những bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị.
Cũng theo BS Thủy, bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp, rối loạn tâm trạng, rối loạn nhận thức, bệnh mạch vành, tai biến mạch năo, suy tim sung huyết, rung nhĩ hoặc đái tháo đường type 2 là các đối tượng cần tầm soát hội chứng ngưng thở khi ngủ nếu có ít nhất một trong ba triệu chứng: Ngủ ngáy, buồn ngủ ban ngày quá mức hoặc cơn ngừng thở được chứng kiến.
Dấu hiệu nhận biết nguy cơ ngưng thở khi ngủ
TS.BS Phan Thanh Thủy cho biết, các dấu hiệu gợi ư để nhận biết có mắc ngưng thở bao gồm: Ngáy ngủ, bệnh nhân phàn nàn về buồn ngủ ban ngày, ngủ không bồi sức, mệt mỏi vào buổi sáng hoặc thậm chí mất ngủ.
Bệnh nhân thức dậy trong đêm bởi các cơn ngừng thở, thở hổn hển hoặc cảm giác ngạt thở. Người ngủ cùng hoặc những người khác có thể ghi nhận bệnh nhân khi ngủ có ngáy thường xuyên, ngưng thở hoặc cả hai.
Ngưng thở khi ngủ gây ra nhiều hậu quả và biến chứng, thậm chí các bệnh lư nguy hiểm. Đầu tiên, do các phân mảnh giấc ngủ, người bệnh thường có biểu hiện buồn ngủ ban ngày quá mức dẫn đến gia tăng các tai nạn giao thông và tại nạn lao động.
Nghiêm trọng hơn, t́nh trạng giảm chất lượng giấc ngủ do bệnh này cũng có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Người bệnh có thể gặp t́nh trạng mệt mỏi, khó tập trung, lo âu, trầm cảm.
Bên cạnh đó, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và hiệu suất làm việc của người bệnh. Người bệnh dễ trở nên cáu gắt và dễ bị kích động trong các t́nh huống không mong muốn. T́nh trạng này có thể ảnh hưởng đến quan hệ xă hội và gia đ́nh của người bệnh.
BS Thủy cho biết thêm, ngưng thở khi ngủ có thể dẫn đến các bệnh lư rối loạn chuyển hoá như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, các bệnh lư thần kinh như Alzheimer, …
Đặc biệt nghiêm trọng, ngưng thở khi ngủ cũng có thể dẫn đến t́nh trạng tăng nguy cơ bệnh tim mạch như tăng huyết áp kháng trị, rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Một phân tích tổng hợp trên các bệnh nhân đột quỵ ở châu Á cho thấy có đến 73,7% bệnh nhân đột quỵ có ngưng thở khi ngủ. Một trong các biến chứng nguy hiểm nhất của hội chứng ngưng thở khi ngủ là đột tử trong đêm do độ băo hoà oxy máu giảm thấp và rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim cấp.
Để điều trị t́nh trạng này, các chuyên gia cho biết, tùy vào triệu chứng của người bệnh và mức độ nặng của ngưng thở khi ngủ mà bác sĩ quyết định lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp.
Các biện pháp chính để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ bao gồm: Giảm cân, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hợp lư và tập luyện thể dục duy tŕ cân nặng lư tưởng với những trường hợp thừa cân, béo ph́.
Bên cạnh đó, điều trị bằng phẫu thuật với những trường hợp có bất thường đường hô hấp trên như: amydal quá phát, hàm nhỏ, tụt sau; đeo dụng cụ đẩy hàm dưới ra trước; thở máy thông khí áp lực dương; kích thích dây thần kinh XII... Trong đó, thở máy thông khí áp lực dương là phương pháp không xâm lấn phổ biến nhất được sử dụng hiện nay.
VietBF@sưu tập