Theo thống kê tại Úc, các trường hợp mắc bệnh bạch hầu rất hiếm ở đây do đă có loại vắc xin hiệu quả. Nhưng, các đợt bùng phát vẫn xảy ra ở các quốc gia có tỷ lệ tiêm chủng thấp nên một số trường hợp thỉnh thoảng bị lây nhiễm từ nước ngoài.
Có 4 loại bệnh bạch hầu khác nhau:
- Bệnh bạch hầu hô hấp cổ điển
- Bệnh bạch hầu thanh quản
- Bạch hầu mũi
- Bệnh bạch hầu ở da (tổn thương da).
Bệnh bạch hầu ở đường hô hấp và da là do các chủng vi khuẩn độc hại Corynebacteria diphtheriae và Corynebacteria loétans gây ra và rất hiếm gặp là Corynebacteria pseudotuberculosis. Những chất độc này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như tê liệt và suy tim.
Dấu hiệu và triệu chứng
Các triệu chứng thường bắt đầu từ hai đến năm ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn nhưng đôi khi dai dẳng tới 10 ngày sau khi tiếp xúc. Các triệu chứng sẽ phụ thuộc vào loại bệnh nhiễm trùng bạch hầu.
Khi mắc bệnh bạch hầu hô hấp, người bệnh thường bị đau họng, sốt, sưng hạch bạch huyết và sưng mô mềm ở hai bên cổ, đôi khi được gọi là “cổ ḅ”.
Trong ṿng hai hoặc ba ngày, một màng (màng trắng hoặc xám) h́nh thành trên cổ họng và amidan có thể khiến người bệnh khó nuốt và khó thở.
Bệnh bạch hầu thanh quản ảnh hưởng đến hộp thoại. Nó thường xảy ra nhất ở trẻ em và được đặc trưng bởi t́nh trạng khàn giọng và thở rít ngày càng tăng dần (thở ồn ào).
Bệnh bạch hầu mũi thường là bệnh nhẹ nhưng măn tính. Nó được đặc trưng bởi nước mũi bắt đầu trong nhưng sau đó có máu.
Bệnh bạch hầu ở da ảnh hưởng đến da và thường xuất hiện dưới dạng vết loét nhỏ ở các chi lộ ra ngoài, đặc biệt là ở chân.
Cách phản ứng khi mắc bạch hầu
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, người mắc bệnh bạch hầu có thể cần phải nhập viện để được chăm sóc và điều trị thích hợp bằng kháng sinh.
Sau khi hoàn thành một đợt điều trị bằng kháng sinh, người bệnh sẽ được xét nghiệm thêm để đảm bảo rằng kháng sinh có hiệu quả trong việc loại bỏ vi khuẩn và chúng không c̣n khả năng lây nhiễm nữa.
Đối với các trường hợp đă được xác nhận hoặc có khả năng cao mắc bệnh bạch hầu hô hấp, thuốc kháng độc tố bạch hầu (DAT) có thể được tiêm tại bệnh viện để giảm khả năng xảy ra các biến chứng nghiêm trọng.
Ngăn ngừa bệnh lây lan
Bên cạnh việc điều trị bằng kháng sinh, những người mắc bệnh bạch hầu cần được cách ly cho đến khi được chứng minh là khỏi bệnh. T́nh trạng tiêm chủng bệnh bạch hầu của họ sẽ được kiểm tra và tiêm liều nhắc lại nếu cần.
Những người tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm bệnh cần được kiểm tra xem họ có nhiễm vi khuẩn hay không. Điều này thường được thực hiện bằng cách lấy gạc từ mũi, cổ họng và từ bất kỳ tổn thương da nào.
Sau khi lấy mẫu bệnh phẩm, những người tiếp xúc gần gũi phải được kê đơn một đợt kháng sinh và kiểm tra t́nh trạng tiêm chủng của họ.
Những người tiếp xúc trước đây đă được chủng ngừa sẽ được tiêm một liều vắc xin bạch hầu tăng cường nếu đă hơn 5 năm kể từ liều cuối cùng của họ.
Những người tiếp xúc chưa được tiêm pḥng hoặc tiêm pḥng không đầy đủ sẽ cần phải hoàn thành đầy đủ liệu tŕnh tiêm pḥng bệnh bạch hầu.
Theo giới chuyên gia, tiêm vắc-xin rộng răi chống bệnh bạch hầu là phương pháp hiệu quả duy nhất để ngăn ngừa bệnh.
Nhưng, giống như tất cả các loại thuốc, vắc-xin có thể có tác dụng phụ. Hầu hết các tác dụng phụ đều nhẹ, kéo dài trong thời gian ngắn và không dẫn đến bất kỳ vấn đề lâu dài nào.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm sốt, mẩn đỏ, đau nhức nơi tiêm, buồn nôn, nhức đầu, mệt mỏi và đau nhức cơ bắp.
Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn là cực kỳ hiếm và có thể bao gồm các phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Hăy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ tiêm chủng nếu bạn hoặc người nhà có phản ứng sau khi tiêm chủng mà bạn cho là nghiêm trọng hoặc bất ngờ.
|