Khi nói đến lĩnh vực chip xử lư. Một trong những khía cạnh dành được nhiều sự quan tâm nhất có lẽ là quy tŕnh sản xuất. Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh tính toán và hiệu quả sử dụng điện năng của con chip.
Cách đây vài năm, mọi người chủ yếu nói về các quy tŕnh 10nm và 7nm như những thành tựu biểu trưng cho sự phát triển của ngành công nghiệp bán dẫn. Hiện tại, sự chú ư đó được đổ dồn sang các quy tŕnh mới hơn như 5nm, 4nm, hay những công nghệ của tương lai như 2nm hoặc thậm chí 1nm.
Vậy các “quy tŕnh nm” là ǵ và nó có tầm quan trọng ra sao đối với các thiết bị công nghệ nói riêng và toàn bộ ngành công nghiệp bán dẫn nói chung? Hăy cùng t́m hiểu ngay sau đây.
Quy tŕnh bán dẫn có nghĩa là ǵ?
Về cơ bản, việc thay đổi sang một quy tŕnh bán dẫn mới có thể hiểu là thay đổi cách thức sản xuất một bộ xử lư. Thông thường, điều này có nghĩa là thu nhỏ kích thước các bóng bán dẫn, qua đó cho phép “đóng gói” số lượng bóng bán dẫn hơn vào một khu vực nhất định trên silicon. Tên gọi của một quy tŕnh chính là mật độ bóng bán dẫn tương ứng. Càng có nhiều bóng bán dẫn, bộ xử lư càng có thể thực hiện nhiều phép tính và do đó càng mạnh mẽ hơn.
Theo định luật Moore, số lượng bóng bán dẫn trong một mạch tích hợp sẽ tăng gấp đôi cứ sau khoảng 2 năm: "Số lượng transistor trên mỗi đơn vị inch vuông sẽ tăng lên gấp đôi sau mỗi 24 tháng".
Để thể hiện khái niệm về một nút quy tŕnh cải tiến, các công ty sử dụng danh pháp 'nm'. Chẳng hạn, Intel sử dụng quy tŕnh 14nm cho các ḍng CPU máy tính của ḿnh kể từ năm 2014. Thay v́ hướng đến các nút quy tŕnh mới, công ty này đă chọn cách tập trung vào việc làm cho thiết kế 14nm trở nên hiệu quả và mạnh mẽ hơn. Kết quả là CPU sẽ sở hữu nhiều lơi hơn, tốc độ nhanh hơn. Thay v́ những thay đổi đáng kể đối với quy tŕnh sản xuất.
Ở phía đối diện, AMD lại có cách tiếp cận hoàn toàn khác. Hăng này đầu tư rất mạnh vào việc cải tiến các nút quy tŕnh mới cho bộ vi xử lư Ryzen của ḿnh. Ḍng Ryzen 1000 bắt đầu ở quy tŕnh 14nm. 4 năm sau, ḍng Ryzen 5000 chuyển sang phiên bản cải tiến 7nm. Trong khi quy tŕnh 5nm được AMD định hướng cho thế hệ Ryzen mới ra mắt vào năm 2022.
Trở lại vấn đề chính. Các quy tŕnh mới và số 'nm' tương ứng của chúng không mang tính đồng nhất về sức mạnh trên sản phẩm của các công ty. Ví dụ, bạn không thể nói rằng bộ xử lư 10nm của Intel sẽ chậm hơn bộ xử lư 7nm từ AMD. Điều này một phần là bởi 'nm' vốn không phải là tiêu chuẩn chung để so sánh sức mạnh của các bộ xử lư.
Vậy “nm” có ư nghĩa ǵ?
Thuật ngữ “nm” là viết tắt của nanomet, một phép đo siêu nhỏ có giá trị bằng một phần tỷ mét. Đơn vị “nm” thường được sử dụng để xác định kích thước của chiều dài cổng bóng bán dẫn và nửa rănh kim loại (một nửa khoảng cách giữa điểm đầu của một nút kết nối kim loại và điểm tiếp theo trên chip), cả hai đều có cùng kích cỡ.
Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, phép đo 'nm' thường được sử dụng như một thuật ngữ tiếp thị cho các bộ vi xử lư. Thực tế cho thấy rằng đă có một sự cải tiến đáng kể trong công nghệ sản xuất chip bán dẫn, nhưng nó không liên quan ǵ đến một phép đo cụ thể mà bạn có thể thực hiện trên chính bộ xử lư. Đó là lư do tại sao, nhiều chuyên gia nhận định rằng quy tŕnh 10nm trên các ḍng vi xử lư của Intel như Tiger Lake và Ice Lake, hoàn toàn có thể so sánh sánh được với quy tŕnh 7nm của TSMC.
Ngay nay, bên cạnh những cải thiện trong hiệu năng, sự nâng cấp về mặt quy tŕnh xử lư c̣n mang ư nghĩa lớn về mặt tiếp thị thương mại. Nhưng suy cho cùng, mọi sự cải tiến đều đến mang đến những hiệu ứng tích cực, và là yếu tố không thể thiếu trong lĩnh vực khoa học công nghệ.